(VINANET)- Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong tháng đầu năm 2014 đạt 198,45 triệu USD, tăng 12,31% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 1/2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Indonesia những mặt hàng chính như: Điện thoại các loại và linh kiện, sắt thép các loại, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng dệt may, sản phẩm hóa chất, gạo…Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 62,30 triệu USD, tăng 105,81% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31,3% tổng trị giá xuất khẩu.
Mặt hàng đứng thứ 2 về kim ngạch trong tháng 1/2014 là sắt thép các loại với trên 22,78 triệu USD, giảm 11,57% so với cùng kỳ năm trước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng là mặt hàng có kim ngạch cao thứ ba trong tháng, trị giá đạt trên 10,10 triệu USD, với mức tăng 40,81%.
Ngoài ra, một số mặt hàng khác có kim ngạch tăng trưởng trong tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 204,76%; sản phẩm từ sắt thép tăng 148,85%; hóa chất tăng 280,39%; kim loại thường tăng 243,73%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 376,31%; và đặc biệt xuất khẩu xăng dầu các loại sang thị trường Indonêsia tăng rất mạnh, tăng 141 lần về trị giá và tăng 131 lần về kim ngạch.
Indonesia duy trì nền kinh tế ổn định, tăng trưởng vào khoảng 5,6% trong năm 2013 và dự báo vào khoảng 5,3% trong năm 2014. Dân số đông và thu nhập đang ngày một tăng được coi là thị trường tốt cho các nhà đầu tư và xuất khẩu.
Một số mặt hàng có tiềm năng tại Indonesia gồm trái cây tươi, nước ép trái cây, rau đã sơ chế, thực phẩm đồ ăn nhẹ, gia vị, hải sản, thịt gia cầm…(Đặc biệt là tháng 9/2013, Chính phủ Indopnesia đã bãi bỏ quy định về hạn ngạch nhập khẩu đối với 38 loại sản phẩm rau củ quả để ổn định giá của các loại mặt hàng này, nên trái cây và rau củ có nhiều cơ hội vào thị trường Indonesia hơn)
Khi xuất khẩu sang Indonesia nên lưu ý:
- Nhìn chung cơ sở hạ tầng tại Indonesia còn chưa cao, hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, các quy định nhập khẩu tương đối phức tạp nên khi xuất khẩu vào nước này đòi hỏi mối quan hệ chặt chẽ với một đại lý địa phương. Tuy nhiên, hệ thống siêu thị đã phát triển, đưa được hàng vào siêu thị sẽ có cơ hội thành công lớn trên thị trường này.
- Người dân có xu hướng mua hàng với số lượng ít, bao gói nhỏ.
- Giá sản phẩm nhập khẩu thường tương đối cao hơn so với sản phẩm sản xuất trong nước do đó các giá trị gia tăng cần được lưu ý.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu hàng Việt Nam sang Indonêsia tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
176.693.140
|
|
198.450.073
|
|
+12,31
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
30.275.135
|
|
62.309.009
|
|
+105,81
|
Sắt thép các loại
|
32.172
|
25.768.422
|
26.748
|
22.788.058
|
|
-11,57
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
|
7.174.113
|
|
10.101.631
|
|
+40,81
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
2.719.802
|
|
8.288.759
|
|
+204,76
|
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
|
|
8.570.982
|
|
8.123.444
|
|
-5,22
|
Hàng dệt may
|
|
8.729.945
|
|
7.829.463
|
|
-10,31
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
8.511.779
|
|
7.637.143
|
|
-10,28
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
7.619.034
|
|
6.116.207
|
|
-19,72
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
4.864.874
|
|
5.563.686
|
|
+14,36
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.075
|
6.854.855
|
1.873
|
5.437.715
|
-9,73
|
-20,67
|
Xăng dầu các loại
|
40
|
30.221
|
5.710
|
4.003.110
|
+14175,0
|
+13146,12
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1.279.872
|
|
3.184.940
|
|
+148,85
|
Giày dép các loại
|
|
1.293.631
|
|
2.432.379
|
|
+88,03
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.741
|
6.038.432
|
910
|
2.014.963
|
-75,67
|
-66,63
|
Cao su
|
1.218
|
2.997.247
|
749
|
1.529.533
|
-38,51
|
-48,97
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
1.559.010
|
|
1.523.184
|
|
-2,3
|
Hóa chất
|
|
396.700
|
|
1.509.022
|
|
+280,39
|
Hàng rau quả
|
|
1.312.410
|
|
1.475.273
|
|
+12,41
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
394.257
|
|
1.355.185
|
|
+243,73
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
1.063.610
|
|
1.065.504
|
|
+0,18
|
Gạo
|
7.100
|
4.516.275
|
1.400
|
721.000
|
-80,28
|
-84,04
|
Chè
|
1.169
|
1.191.075
|
499
|
580.197
|
-57,31
|
-51,29
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
110.187
|
|
524.835
|
|
+376,31
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
1.363.802
|
|
413.424
|
|
-69,69
|
Hàng thủy sản
|
|
191.307
|
|
356.868
|
|
+86,54
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
786.615
|
|
321.648
|
|
-59,11
|
Than đá
|
|
|
1.210
|
148.830
|
|
|
Cà phê
|
414
|
111.8850
|
35
|
111.853
|
-91,55
|
-90
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.376
|
282.900
|
240
|
34.320
|
-82,56
|
-87,87
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/thị trường nước ngoài