Quí I/2011 cả nước xuất khẩu 28.971 tấn hạt điều, thu về 204,74 triệu USD (giảm 5,4% về lượng nhưng tăng 28,34% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010). Trong đó, riêng tháng 3/2011 xuất khẩu 9.305 tấn hạt điều, trị giá 66,05 triệu USD, tăng 55,5% về lượng và tăng 61% về trị giá so với tháng liền kề trước đó; tăng 26,28% về kim ngạch so với cùng tháng năm ngoái).

Hoa Kỳ luôn luôn là thị trường lớn nhất của xuất khẩu hạt điều Việt Nam, trong tháng 3 XK sang Hoa Kỳ đạt 23,73 triệu USD, tăng 71,47% so T2/2011 và tăng 58,54% so T3/2010; tính chung cả quí I đạt 66,16 triệu USD, chiếm 32,31% trong tổng kim ngạch, tăng 56,05% so cùng kỳ.

Trung Quốc đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng này với 14,66 triệu USD, tăng 45,53% so với T2/2011 và tăng mạnh 218,5% so với T3/2010; tổng cộng cả quí I xuất sang thị trường này 47,3 triệu USD, chiếm 23,1% tổng kim ngạch, tăng 92,9% so cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan xếp vị trí thứ 3 trong tháng, với 8,68 triệu USD, tăng 32,47% so T2/2011 nhưng giảm 17,79% so với T3/2010; đưa kim ngạch XK cả quí I sang thị trường này lên 29,72 triệu USD, chiếm 14,52% tổng kim ngạch; tăng 28,05% so với cùng kỳ.

Singapore là thị trường được đặc biệt chú ý bởi sự tăng trưởng đột biến về kim ngạch, tháng 3 tuy kim ngạch chỉ đạt 0,83 triệu USD nhưng tăng trưởng mạnh tới 1.044% so với tháng liền kề trước đó; và tăng 1.031,5% so với T3/2010; tổng cộng cả quí I/2011 tăng tới 1.347% so với cùng kỳ.

Trong tháng 3 chỉ có 2 thị trường xuất khẩu hạt điều bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 2/2011 đó là U.A.E và Ucraina với mức giảm tương ứng 73,74% và 72,37%; còn lại các thị trường khác đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; ngoài thị trường Singapore, còn có thêm 4 thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% như: Đức, Malaysia, Philippines và Anh với mức tăng lần lượt là: 780,4%, 678,7%, 583,7% và 320,3%.

Xét về mức độ tăng trưởng xuất khẩu cả quí I năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì có thị trường Bỉ là thị trường mới nhưng kim ngạch rất nhỏ 0,11 triệu USD; và chỉ có 9/22 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch, còn lại 13/22 thị trường đạt mức tăng trưởng âm; trong đó kim ngạch XK sang Singapore tăng mạnh nhất, ngoài ra còn có 2 thị trường cũng tăng mạnh là Trung Quốc và Hoa Kỳ với mức tăng tương ứng 92,9% và 56,05%. Ngược lại, kim ngạch XK giảm mạnh ở một vài thị trường như: Pakistan, Tây Ban Nha và Philippines với mức giảm lần lượt là 85,7%, 56,4% và 55,12%.

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang các thị trường quí I/2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T3/2011

 

3T/2011

% tăng giảm KN T3/2011 so T2/2011

% tăng giảm KN T3/2011 so T3/2010

% tăng giảm KN 3T/2011 so 3T/2010

Tổng cộng

66.050.844

204.741.626

+60,97

+26,28

+28,34

Hoa Kỳ

23.725.509

66.161.040

+71,47

+58,54

+56,05

Trung quốc

14.658.135

47.304.764

+45,53

+218,46

+92,91

Hà Lan

8.677.172

29.718.370

+32,47

-17,79

+28,05

Australia

4.365.527

13.088.755

+99,73

+25,06

+5,30

Nga

1.567.010

7.419.031

+7,27

-15,67

-9,68

Anh

2.408.656

5.313.601

+320,31

+45,23

-5,72

Canada

1.485.268

4.614.309

+19,53

-41,38

-29,63

Đức

1.295.875

3.020.409

+780,37

-11,08

-3,88

Thái Lan

832.300

2.329.859

+17,35

-56,00

-46,26

Singapore

828.800

2.115.226

+1043,96

+1031,47

+1347,30

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

105.750

1.510.174

-73,74

-80,85

-35,52

Italia

634.576

1.372.112

+59,71

-15,06

-10,71

Hồng Kông

778.603

1.255.852

*

+55,48

-33,61

Đài Loan

432.252

1.214.785

+15,27

+206,54

+9,18

Nauy

125.300

1.087.905

+20,30

-61,19

+1,80

Tây Ban Nha

127.750

849.921

*

-81,34

-56,40

Nhật Bản

179.850

808.500

+51,58

-71,52

-16,11

Malaysia

517.817

720.758

+678,67

+46,85

+5,32

Ucraina

72.985

588.527

-72,37

-22,62

-29,54

Hy Lạp

0

371.105

*

*

+17,58

Philippines

177.779

333.803

+583,66

+54,45

-55,12

Pakistan

0

115.150

*

*

-85,69

Bỉ

0

106.400

*

*

*

(Vinanet-ThuyChung)

Nguồn: Vinanet