(VINANET) Xuất khẩu hạt điều ra thị trường nước ngoài trong tháng 9/2014 giảm 10,4% về lượng và giảm 8,5% về trị giá so với tháng trước, nhưng tính chung cả 9 tháng đầu năm, lượng điều xuất khẩu vẫn tăng 21,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 228.101 tấn; kim ngạch tăng 23,7%, đạt hơn 1,48 tỷ USD. Theo Hiệp hội Điều Việt Nam, niên vụ 2014, các địa phương trong cả nước sẽ thu hoạch được 500.000 tấn điều thô. Để đáp ứng nhu cầu chế biến phục vụ xuất khẩu, Việt Nam cần nhập khẩu khoảng 500.000 tấn điều thô từ các khu vực Tây Phi, Đông Phi và Đông Nam Á.

Chín tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất với 488,48 triệu USD, tăng 19,56% so với cùng kỳ; tiếp đến Trung Quốc 220,18 triệu USD, tăng 7,49%; sang Hà Lan 168,06 triệu USD, tăng 37,6%; sang Australia 85,21 triệu USD, tăng 17,1%.

Xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh trên 100% ở các thị trường như: Nhật Bản (+198,8%), U.A.E (+129,8%) và Hy Lạp (+127,19%).

Hiệp hội Điều VN (Vinacas) cho biết thị trường tiêu thụ hạt điều đang rất tốt, giá bán chắc chắn sẽ tăng lên, do sản lượng điều thô toàn cầu niên vụ 2014 – 2015 chỉ đạt khoảng 2,6 triệu tấn, tương đương 619.000 tấn điều nhân (giảm 130.000 tấn so với niên vụ 2013); trong khi đó, dự báo tiêu thụ nhân điều toàn cầu lên tới 650.000 tấn (tăng 53.000 tấn). Thị trường tiêu dùng trọng điểm sẽ là Ấn Độ, Mỹ, Châu Âu và Trung Đông.

Hiện nay, đối thủ của hạt điều là hạt hạnh nhân vốn được tiêu thụ nhiều nhất trong các loại hạt thì vụ này bị suy giảm về sản lượng, sẽ là cơ hội đẩy giá bán hạt điều đi lên. Thực tế này đã bắt đầu diễn ra từ vụ điều năm 2014, khi giá điều thô đạt mức 25 triệu đồng/tấn, cao hơn 10 – 15% so với vụ trước. Đồng thời, giá XK nhân điều từ đầu năm đến nay đều theo chiều hướng đi lên, mạnh nhất là vào thời điểm tháng 9 và 10/2014.

Hiện sản lượng điều Việt Nam chỉ đủ cung ứng chưa đến 50% công suất chế biến của các doanh nghiệp; phần lớn còn lại phải nhập khẩu từ các nước Tây Phi, Đông Phi. Với tình hình mùa vụ trên toàn cầu không thuận lợi, chắc chắn hạt điều VN vụ 2014 – 2015 sẽ là trọng điểm để các nước hướng đến nhập khẩu. Vì thế, giá điều tươi đầu vụ 2014 – 2015 chắc chắn sẽ rất cao.

Số liệu Hải quan xuất khẩu hạt điều 9 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

 

9T/2014

 

9T/2013

 

9T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       1.482.986.591

       1.202.704.352

+23,30

Hoa Kỳ

           488.477.901

           408.570.700

+19,56

Trung quốc

           220.184.161

           204.844.826

+7,49

Hà Lan

           168.057.138

           122.137.638

+37,60

Australia

             85.211.938

             72.766.527

+17,10

Anh

             54.979.546

             38.132.070

+44,18

Canada

             54.735.099

             45.635.641

+19,94

Nga

             40.738.195

             44.570.171

-8,60

Thái Lan

             36.035.283

             29.535.797

+22,01

Đức

             30.962.753

             23.519.838

+31,65

Nhật Bản

             20.558.785

               6.880.366

+198,80

Italia

             20.184.049

             12.119.401

+66,54

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

             19.282.341

              8.390.712

+129,81

Israel

             19.180.441

             15.358.204

+24,89

Pháp

             16.894.793

               8.832.407

+91,28

Đài Loan

             14.071.627

             11.753.893

+19,72

Tây Ban Nha

             11.711.773

               7.208.662

+62,47

New Zealand

             11.489.459

             10.590.288

+8,49

Hồng Kông

             11.052.363

               8.934.483

+23,70

Singapore

               9.615.391

               5.164.692

+86,18

Bỉ

               7.498.823

               4.096.009

+83,08

Nam Phi

               6.665.947

               5.419.679

+23,00

Philippines

               4.196.164

               4.166.538

+0,71

Nauy

               4.124.689

               4.064.166

+1,49

Ucraina

               3.953.128

               6.343.830

-37,69

Hy Lạp

               3.368.920

               1.482.867

+127,19

Pakistan

               2.161.805

               1.217.995

+77,49

Ấn Độ

               1.871.255

             21.438.876

-91,27

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet