Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2011 cả nước xuất khẩu 13.102 tấn hạt tiêu, thu về 76,39 triệu USD (giảm 13,9% về lượng và giảm 8,6% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2011 lên 54.480 tấn, trị giá 287,95 triệu USD (giảm 8,6% về lượng và tăng 56,24% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đạt 38,9% kế hoạch năm 2011).
Thị trường Hoa Kỳ sau 2 tháng liên tiếp kim ngạch xuất khẩu đứng sau thị trường Đức, sang tháng 5 kim ngạch tăng mạnh 64,54%, đạt 17,17 triệu USD, vươn lên vị trí dẫn đầu trong tháng; đưa kim ngạch cả 5 tháng lên 45,46 triệu USD, chiếm 15,79% trong tổng kim ngạch, tăng 70,26% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường U.A.E đạt mức tăng mạnh trong tháng 3 và 4 nhưng sang tháng 5 lại sụt giảm trên 28%, đạt 6,73 triệu USD, đứng thứ 2 về kim ngạch trong tháng; tính tổng cộng cả 5 tháng đạt 21,19 triệu USD, chiếm 7,39% tổng kim ngạch, tăng 76,36% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức tháng 5 giảm mạnh 55,88% so với tháng 4, chỉ đạt trên 5 triệu USD – xuống vị trí đứng thứ 3 về kim ngạch trong tháng; đưa kim ngạch cả 5 tháng lên 34,37 triệu USD, chiếm 11,93% tổng kim ngạch, tăng 32,86% so với cùng kỳ.
Tháng 5 xuất khẩu hạt tiêu sang đa số các thị trường bị sụt giảm so với tháng liền kề trước đó; trong đó xuất sang Bỉ sụt giảm mạnh nhất 85,59%; tiếp đến Philippines (-73,98%); Hà Lan (-60%); Đức (-55,88%); Singapore (-54,78%). Ngược lại, kim ngạch xuất sang Nga tháng trước giảm tới 40%, nhưng sang tháng này tăng mạnh trên 115%; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là kim ngạch xuất sang Ucraina (+97,64%); sau đó là Tây Ban Nha (+88,28%); Hàn Quốc (+81,43%)…
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu của cả 5 tháng đầu năm 2011, chỉ có 2 thị trường Malaysia và Philippines bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ với mức giảm tương ứng 50,68% và 28,63%; còn lại tất cả các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó một số thị trường tăng mạnh trên 100% như: Singapore (+162,5%); Ai Cập (+162%); Tây Ban Nha (+138,24%); Nam Phi (+112,4%); Ucraina (+112,2%); Hàn Quốc (+111,7%).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5/2011
|
5T/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T5/2010
|
% tăng giảm KN 5T/2011 so với 5T/2010
|
Tổng cộng
|
76.391.207
|
287.949.167
|
-8,60
|
+55,56
|
+56,24
|
Hoa Kỳ
|
17.174.386
|
45.456.239
|
+64,54
|
+159,00
|
+70,26
|
Đức
|
5.004.445
|
34.366.475
|
-55,88
|
-15,96
|
+32,86
|
Hà Lan
|
3.375.890
|
22.859.269
|
-60,00
|
-19,44
|
+87,28
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
6.734.168
|
21.289.264
|
-28,03
|
+24,15
|
+76,36
|
Ấn Độ
|
5.342.630
|
15.151.969
|
+53,02
|
+103,30
|
+25,82
|
Ai Cập
|
3.011.085
|
13.801.889
|
-44,16
|
+116,82
|
+162,01
|
Pakistan
|
2.747.779
|
10.983.468
|
-38,24
|
-16,88
|
+78,29
|
Tây Ban Nha
|
3.700.869
|
9.920.498
|
+88,28
|
+195,87
|
+138,24
|
Nga
|
3.143.382
|
9.603.890
|
+115,29
|
+165,95
|
+86,81
|
Singapore
|
1.331.334
|
9.588.571
|
-54,78
|
-7,24
|
+162,49
|
Anh
|
1.659.967
|
7.370.397
|
+24,72
|
+21,56
|
+50,72
|
Hàn Quốc
|
2.370.962
|
6.532.860
|
+81,43
|
+260,10
|
+111,73
|
Ucraina
|
2.401.243
|
5.601.893
|
+97,64
|
+292,55
|
+112,20
|
Ba Lan
|
1.299.150
|
5.267.899
|
+27,35
|
+46,67
|
+28,90
|
Nhật Bản
|
720.706
|
4.736.409
|
-16,74
|
+36,02
|
+55,76
|
Pháp
|
1.298.506
|
4.408.078
|
-0,53
|
+99,33
|
+33,08
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
760.660
|
3.036.062
|
-24,82
|
+74,49
|
+36,49
|
Nam Phi
|
633.245
|
3.022.272
|
-27,66
|
+92,29
|
+112,43
|
Philippines
|
87.645
|
2.388.661
|
-73,98
|
-92,11
|
-28,63
|
Italia
|
575.970
|
2.215.889
|
-7,37
|
+57,09
|
+25,84
|
Australia
|
474.583
|
1.846.103
|
-27,62
|
+242,63
|
+41,02
|
Bỉ
|
83.313
|
1.779.840
|
-85,59
|
-80,21
|
+47,67
|
Malaysia
|
337.410
|
1.760.030
|
-24,38
|
-71,16
|
-50,68
|
Canada
|
428.374
|
1.651.738
|
-39,17
|
+16,76
|
+11,67
|
Cô Oét
|
340.840
|
1.047.790
|
-11,80
|
*
|
*
|
(Vinanet-ThuyChung)