Theo thống kê, 8 tháng đầu năm nay xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam đạt 2,41 tỷ USD, chiếm 3,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 10,47% so với 8 tháng đầu năm 2010 và đạt 56,1% kế hoạch đặt ra năm 2011; trong đó riêng tháng 8 kim ngạch đạt 373,08 triệu USD, tăng 8,43% so với tháng 7 và tăng 10,79% so với tháng 8/2010.
Việt Nam xuất khẩu nhóm sản phẩm này nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc đạt 399,71 triệu USD, chiếm 16,57%; tiếp đến Hoa Kỳ 332,17 triệu USD, chiếm 13,77%; sau đó là một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD 8 tháng như: sang Nhật Bản 239,8 triệu USD, chiếm 9,94%; Hồng Kông 203,7 triệu USD, chiếm 8,44%; Hà Lan 175,73 triệu USD, chiếm 7,29%; Singapore 169,91 triệu USD, chiếm 7,04%; Thái Lan 109,63 triệu USD, chiếm 4,55%...
Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường trong 8 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2010; trong đó xuất khẩu sang Đài Loan tăng mạnh nhất 123,22%, đạt 18,77 triệu USD; tiếp đến Thổ Nhĩ Kỳ taăg 103,32%, đạt 10,12 triệu USD; sau đó là các thị trường cũng tăng mạnh từ 50-90% như: Indonesia, Mexico, Hồng Kông, Hungari. Ngược lại, xuất khẩu sang Phần Lan giảm mạnh nhất 47,6% so với cùng kỳ.
Trong tháng 8, xuất khẩu sang đa số các thị trường cũng tăng kim ngạch so với tháng 7, trong đó tăng mạnh trên 100% ở các thị trường như: Panama, Indonesia, Hungari với mức tăng lần lượt là: 182,06%, 174,29% và 107,73%. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Rumani lại sụt giảm mạnh tới trên 72% so với tháng trước đó.
Kim ngạch xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện sang các thị trường 8 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2011
|
8T/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T8/2010
|
% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010
|
Tổng cộng
|
373.084.828
|
2.412.129.172
|
+8,43
|
+10,79
|
+10,47
|
Trung quốc
|
69.288.198
|
399.711.689
|
+10,32
|
-11,72
|
+3,38
|
Hoa Kỳ
|
42.445.198
|
332.173.671
|
-14,67
|
-1,58
|
-5,44
|
Nhật Bản
|
32.721.702
|
239.795.679
|
+4,50
|
+3,72
|
-4,33
|
Hồng Kông
|
29.766.518
|
203.695.261
|
+3,49
|
+33,38
|
+51,84
|
Hà Lan
|
24.973.655
|
175.733.124
|
-5,16
|
-24,51
|
+5,52
|
Singapore
|
26.617.970
|
169.908.807
|
-1,06
|
+15,39
|
+13,48
|
Thái Lan
|
18.256.822
|
109.634.611
|
+16,63
|
+45,37
|
-11,61
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
10.438.499
|
65.888.617
|
+29,13
|
+38,93
|
+35,82
|
Hàn Quốc
|
10.706.599
|
65.291.205
|
+32,89
|
+31,70
|
+45,63
|
Ấn Độ
|
9.692.321
|
51.407.080
|
+27,94
|
+60,60
|
+21,57
|
Braxin
|
7.295.339
|
50.920.972
|
+13,65
|
+42,82
|
+43,10
|
Malaysia
|
7.788.599
|
46.594.410
|
-14,88
|
+31,08
|
+16,33
|
Slovakia
|
6.701.212
|
40.181.576
|
+70,83
|
*
|
*
|
Mexico
|
4.703.271
|
37.516.063
|
+99,20
|
+147,76
|
+65,64
|
Philippines
|
5.192.642
|
35.418.583
|
+21,01
|
+40,21
|
-12,67
|
Đức
|
6.590.225
|
31.288.452
|
+57,08
|
+139,17
|
+48,45
|
Australia
|
3.635.126
|
30.074.656
|
-0,29
|
+17,17
|
+26,64
|
Pháp
|
5.845.772
|
28.244.213
|
+53,23
|
+15,47
|
+25,11
|
Anh
|
3.424.192
|
25.399.440
|
+3,43
|
-0,37
|
-14,44
|
Ba Lan
|
3.482.671
|
24.135.153
|
+31,72
|
-10,54
|
-1,41
|
Canada
|
3.431.702
|
22.823.616
|
-12,04
|
-0,17
|
-9,03
|
Italia
|
3.801.755
|
22.687.554
|
+53,96
|
-26,12
|
+13,67
|
Tây Ban Nha
|
4.414.337
|
22.058.856
|
+29,94
|
+48,68
|
+34,51
|
Đài Loan
|
3.986.432
|
18.772.795
|
+35,48
|
+209,95
|
+123,22
|
Nga
|
1.945.201
|
16.321.363
|
+39,14
|
*
|
*
|
Bồ Đào Nha
|
2.068.808
|
12.183.646
|
+21,78
|
*
|
*
|
Indonesia
|
4.212.070
|
12.030.619
|
+174,29
|
+257,97
|
+87,46
|
Thuỵ Điển
|
2.211.351
|
11.795.335
|
+40,10
|
+31,21
|
+24,17
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.211.200
|
10.124.067
|
+43,31
|
+135,16
|
+103,32
|
Panama
|
895.997
|
6.630.512
|
+182,06
|
*
|
*
|
Phần Lan
|
1.890.737
|
6.573.548
|
-4,10
|
+306,72
|
-47,60
|
Nam Phi
|
896.670
|
6.448.777
|
+7,77
|
+34,58
|
+20,94
|
Hungari
|
787.148
|
6.285.525
|
+107,73
|
-15,32
|
+55,71
|
Thuỵ Sĩ
|
424.971
|
5.351.266
|
-47,64
|
-51,14
|
-21,75
|
Bỉ
|
569.157
|
4.716.180
|
-0,83
|
+6,11
|
+12,47
|
Nigeria
|
572.046
|
4.161.738
|
+17,48
|
*
|
*
|
Rumani
|
72.397
|
3.609.507
|
-72,07
|
*
|
*
|
Theo đánh giá của các chuyên gia, giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu thấp vì đến nay, công nghiệp điện tử Việt Nam vẫn chủ yếu là lắp ráp. Phần lớn doanh số xuất khẩu nhiều năm nay đều từ các nhà máy của các tập đoàn điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Xuất khẩu sản phẩm điện tử Việt Nam có sự đóng góp của Samsung, Fujitsu, Sanyo, Canon, Intel... Trong năm tới, khi nhà máy sản xuất bo mạch đa lớp, sản xuất tủ lạnh và máy giặt của Panasonic (tháng 8.2012), cùng với nhà máy sản xuất linh kiện điện tử của Kyocera (tháng 10.2012) có những sản phẩm đầu tiên…, doanh số xuất khẩu của công nghiệp điện tử Việt Nam có thể chạm ngưỡng 10 tỉ đôla Mỹ.
So với các quốc gia trong khu vực, kể cả Trung Quốc, thì Việt Nam hiện đang được các nhà sản xuất hàng điện tử lớn trên thế giới quan tâm nhiều hơn nhờ những chính sách ưu tiên của Nhà nước về hoạt động sản xuất, thuế, tiền thuê mặt bằng cùng với chi phí sản xuất, lương công nhân còn ở mức thấp.
Từ năm 2007 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 ngành điện tử Việt Nam xuất khẩu 3,4 tỉ đôla Mỹ, tăng 39,4% so với năm 2009. Năm 2011, ước tính, doanh số xuất khẩu lĩnh vực này sẽ khoảng 6 tỉ đôla Mỹ.
(Vinanet-T.Thuy)