(VINANET) – Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2014, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 40,8 triệu USD, tăng 0,4% so với tháng 8/2014 – đây là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu mặt hàng liên tục tăng trưởng về kim ngạch. Tính chung quý III/2014, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của cả nước đạt 118 triệu USD, tăng 1,56% so với quý III/2013.
Với tốc độ tăng trưởng này nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014 lên 369,1 triệu USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình xuất khẩu sản phẩm gốm sứ quý III/2014
ĐVT: USD
Nguồn số liệu: TCHQ
Trong ba quý đầu năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang 23 thị trường trên thế giới, trong đó Nhật Bản là thị trường chính, chiếm 16,8% thị phần, đạt 62,3 triệu USD, tăng 10,95%. Kế đến là thị trường Đài Loan, đạt 49,1 triệu USDS, tăng 0,62%...
Nhìn chung, trong thời gian này xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 52,1%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Hà Lan, tuy kim ngạch chỉ đạt trên 8 triệu USD, nhưng lại tăng trưởng mạnh, tăng 220,74% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh những thị trường có tốc độ tăng trưởng dương, những thị trường có tốc độ tăng trưởng âm như: Thái Lan, Đức, Oxtraylia, Pháp, Bỉ… và xuất khẩu sang thị trường Indoensia giảm mạnh nhất, giảm 4,403%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 9 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 9T/2014
|
KNXK 9T/2013
|
% so sánh +/- KN
|
tổng KN
|
369.134.400
|
335.887.202
|
9,90
|
Nhật Bản
|
62.307.770
|
56.158.137
|
10,95
|
Đài Loan
|
49.151.763
|
48.849.884
|
0,62
|
Hoa Kỳ
|
35.651.396
|
29.445.043
|
21,08
|
Thái Lan
|
25.770.878
|
27.262.181
|
-5,47
|
Malaixia
|
18.716.451
|
14.062.425
|
33,10
|
Anh
|
15.484.830
|
10.199.183
|
51,82
|
Hàn Quốc
|
15.262.565
|
12.406.242
|
23,02
|
Đức
|
9.045.653
|
14.924.814
|
-39,39
|
Oxtrâylia
|
8.683.868
|
9.559.487
|
-9,16
|
Pháp
|
8.526.049
|
11.044.964
|
-22,81
|
Hà Lan
|
8.012.563
|
2.498.126
|
220,74
|
Italia
|
5.817.378
|
2.694.556
|
115,89
|
Bỉ
|
3.972.659
|
5.130.752
|
-22,57
|
Indonesia
|
3.809.852
|
6.807.220
|
-44,03
|
Xingapo
|
3.474.355
|
2.226.097
|
56,07
|
Nga
|
2.889.644
|
2.787.933
|
3,65
|
Đan Mạch
|
2.313.223
|
2.367.836
|
-2,31
|
Canada
|
2.089.374
|
2.676.550
|
-21,94
|
Tây Ban Nha
|
1.725.035
|
1.718.804
|
0,36
|
Trung Quốc
|
1.577.869
|
2.541.200
|
-37,91
|
Thụy Sỹ
|
1.406.316
|
1.370.666
|
2,60
|
Thuỵ Điển
|
1.324.891
|
1.386.390
|
-4,44
|
hongkong
|
671.160
|
1.146.058
|
-41,44
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet