(VINANET) Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Thái Lan, và đã có mặt ở các quốc gia trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Đầi Loan, Nhật Bản, Nga.

Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam giảm mạnh trong 2 tháng đầu năm khi các thị trường lớn đều giảm mạnh khối lượng tiêu thụ và do giá xuất khẩu của Việt Nam đang cao hơn so với giá sắn Thái lan; thị trường Hàn Quốc chưa có nhu cầu do thời tiết rất khắc nghiệt nên không thể nhập hàng.

Khối lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 2 đạt 398.302 tấn, với giá trị 117,74 triệu USD, đưa tổng khối lượng xuất khẩu 2 tháng đầu năm lên 700.393 tấn với giá trị 219,26 triệu USD, giảm 29,07% về khối lượng và giảm 27,5% về giá trị so cùng kỳ năm 2013.

Hiện nay, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn chủ đạo của Việt Nam (chiếm 94,7% về lượng và chiếm 93,16% về kim ngạch). Tuy nhiên, xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn sang thị trường Trung Quốc trong năm 2013 chỉ đạt 946,4 triệu USD, giảm 19,8% so với năm 2012 và trong 2 tháng đầu năm 2014 cũng giảm 26% về lượng và giảm 24,77% về kim ngạch so cùng kỳ (đạt 663.283 tấn, tương đương 204,26 triệu USD), do các nhà máy sản xuất cồn Ethanol tại đây đã đóng cửa gần 70%.

Trong 2 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang tất cả các thị trường đều giảm mạnh, trừ thị trường Nhật Bản tăng tăng 7,99% về khối lượng và 16,12% về giá trị so cùng kỳ.

Đối với mặt hàng sắn nhập khẩu vào Việt Nam, mới đây Bộ Tài Chính đã thông báo từ ngày 25/3/2014 điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm còn 3% được áp dụng đối với các mặt hàng sắn có mã 0714.10.11; mã 0714.10.19; mã 0714.10.91 và mã 0714.10.99 thay cho mức thuế nhập khẩu được quy định tại Thông tư số 164/20013. 

Số liệu Hải quan về xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn 2 tháng đầu năm 2014
 
Thị trường
T2/2014
2T/2014
T2/2014 so T2/2013(%)
2T/2014 so cùng kỳ(%)
Lượng
(tấn)
Kim ngạch
(USD)
Lượng
(tấn)
Kim ngạch
(USD)
Lượng
 
Kim ngạch
 
Lượng
 
Kim ngạch
 
Tổng
       398.302
       117.735.277
       700.393
       219.262.780
-6,75
-2,89
-29,07
-27,50
Sắn
       274.144
         65.885.876
       423.817
       103.111.819
-15,51
-14,90
-31,96
-30,51
Trung Quốc
      380.398
      110.000.064
      663.283
      204.262.933
+0,63
+2,96
-26,01
-24,77
Philippines
          9.298
          3.986.163
        13.119
          5.678.068
-44,36
-16,56
-47,61
-33,31
Hàn Quốc
          1.087
             399.124
          8.675
          2.472.164
-95,79
-94,00
-76,37
-74,15
Malaysia
          2.448
          1.010.186
          3.635
          1.527.200
+198,90
+180,17
-22,30
-25,23
Đài Loan
          1.620
             693.670
          2.956
          1.290.290
-42,59
-42,34
-79,38
-79,03
Nhật Bản
             109
               63.165
          1.027
             483.745
-54,20
-41,93
+7,99
+16,12
Nga
             260
             111.800
             260
             111.800
*
*
*
*

Năng suất sắn của Việt Nam hiện nay đứng ở mức khoảng 17,6 tấn/ha, cao thứ 10 trong số các quốc gia có năng suất cao. Tuy nhiên, theo các chuyên gia nên cân nhắc việc phát triển cây sắn vì  điều kiện nước ta không phù hợp với trồng cây sắn, sở dĩ năng suất cao lên, một phần do cây trồng này đang lấn sang vùng đất màu mỡ của các cây trồng nông nghiệp khác, làm hại đất. Bên cạnh đó, việc sản xuất sắn chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu sang nước ngoài, trong khi phục vụ cho sản xuất thức ăn gia súc và cồn, ethanol trong nước còn rất hạn chế.

Số liệu thống kê cũng cho thấy diện tích trồng sắn của cả nước hiện là 560 nghìn ha, với tổng sản lượng đạt gần 9,4 triệu tấn. Trong đó, 30% sản lượng thu được phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước làm lương thực, chế biến thức ăn chăn nuôi, công nghiệp dược phẩm, làm nguyên liệu sản xuất xăng sinh học, cồn công nghiệp, còn 70% được xuất khẩu dưới dạng tinh bột hoặc sắn lát khô.

Tính đến hết năm 2013, Việt Nam có 6 nhà máy sản xuất nhiêu liệu sinh học sử dụng nguyên liệu là sắn lát khô đi vào hoạt động, gần 100 nhà máy chế biến tinh bột sắn và hàng trăm cơ sở chế biến thủ công.

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet