(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Anh đạt 521,58 triệu USD, giảm 7,95% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang Anh những mặt hàng như Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm; thủy sản; sản phẩm từ chất dẻo; cà phê… trong đó đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng điện thoại và linh kiện, đạt trên 182,46 triệu USD, tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,9% tổng trị giá xuất khẩu sang Anh trong 2 tháng đầu năm 2014.
Mặt hàng giày dép đã vượt qua mặt hàng dệt may lên vị trí thứ hai, trị giá 81,16 triệu USD, tăng 13,29% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 74,69 triệu USD (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu áo jacket nữ 2 lớp sang thị trường Anh qua cảng Hải phòng).
Anh là thị trường phát triển với thị hiếu người tiêu dùng cao nên sản phẩm và hàng hóa tiêu dùng ngày càng đề cao các giá trị bền vững như đảm bảo sức khỏe con người, môi trường… Do vậy, các nhà cung cấp sản phẩm đặc biệt là hàng thực phẩm cũng ngày càng khắt khe hơn trong vấn đề chất lượng sản phẩm nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững, nếu chúng ta đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao thì họ sẵn sàng mua giá cao hơn.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều tăng 142,31%; kim loại thường và sản phẩm tăng 67,26%; nguyên phụ liệu dệt, may da giày tăng 70,78%; sắt thép các loại tăng 83,46%; mặt hàng hóa chất tăng 70,08%.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Anh 2 tháng năm 2014
Mặt hàng
|
2tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
566.637.329
|
|
521.589.659
|
|
-7,95
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
182.120.690
|
|
182.469.950
|
|
+0,19
|
Giày dép các loại
|
|
71.645.891
|
|
81.165.706
|
|
+13,29
|
Hàng dệt may
|
|
60.474.892
|
|
74.697.510
|
|
+23,52
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
33.819.553
|
|
40.338.178
|
|
+19,27
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
84.114.072
|
|
18.162.573
|
|
-78,41
|
Hàng thủy sản
|
|
13.484.830
|
|
17.236.713
|
|
+27,82
|
Cà phê
|
7.978
|
18.427.223
|
8.549
|
16.142.981
|
+7,16
|
-12,4
|
Sản phẩm từ hóa chất
|
|
|
|
15.283.508
|
|
|
Hạt điều
|
636
|
3.515.896
|
1335
|
8.519.248
|
+109,91
|
+142,31
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
|
|
6.408.083
|
|
7.935.263
|
|
+23.83
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
4.805.214
|
|
5443.985
|
|
+13.29
|
Hạt tiêu
|
674
|
4.782.945
|
541
|
3.943.384
|
-19,73
|
-17,55
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.737
|
3.744.973
|
2481
|
3.173.103
|
-9,35
|
-15,27
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
2.908.645
|
|
2.819.346
|
|
-3,07
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
34.340.628
|
|
2.761.666
|
|
-91,96
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
1.205.969
|
|
2.017.081
|
|
+67,26
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
|
1.129.235
|
|
1.928.480
|
|
+70,78
|
Bánh kẹo các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.840.737
|
|
1.729.226
|
|
-6.06
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
1.364.922
|
|
1.654.388
|
|
+21,21
|
Cao su
|
717
|
1.907.520
|
505
|
1.128.461
|
-29,57
|
-40,84
|
Hàng rau quả
|
|
590.911
|
|
812.324
|
|
+37,47
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
591.165
|
|
631.824
|
|
+6,88
|
Sắt thép các loại
|
136
|
181.771
|
253
|
333.483
|
+86,03
|
+83,46
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
323.587
|
|
225.643
|
|
-30,27
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
181.462
|
|
204.285
|
|
+12,58
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
296.062
|
|
155.361
|
|
-47,52
|
Hóa chất
|
|
58.500
|
|
100.666
|
|
+72,08
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet