(VINANET)- Theo số liệu của Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan trong tháng đầu năm 2014 đạt 41.372.764 USD, tăng 25,19% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Ba Lan những mặt hàng như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cà phê; sản phẩm từ sắt thép; hàng dệt may; sản phẩm từ chất dẻo; sản phẩm từ cao su; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc; hạt tiêu; chè; gỗ và sản phẩm gỗ; điện thoại các loại và linh kiện; sản phẩm mây tre, cói và thảm;..
Trong năm 2013, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sang tháng đầu năm 2014, nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu, trị giá 6.185.092 USD, tăng 28,57% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,9% thị phần. Mặt hàng giày dép có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang Ba Lan, thu về 5.158.100 USD, tăng rất mạnh, tăng 371,38%, chiếm 10,4% tổng kim ngạch. Cùng với mức tăng trưởng của mặt hàng giày dép, một số mặt hàng như cà phê, sản phẩm từ sắt thép, sản phẩm từ cao su cũng có mức tăng kim ngạch khá cao, lần lượt +127,8%, +215,18%; +438,08% đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong tháng 1/2014.
Ba Lan là quốc gia đông dân ở Đông Âu, nằm ở vị trí chiến lược, Ba Lan là thị trường tái xuất tiềm năng cho nhiều nhà xuất khẩu. Theo các chuyên gia thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu vào Ba Lan, tốt nhất nên đến tận nơi khảo sát thị trường, các mối quan hệ cá nhân là rất quan trọng trong việc kinh doanh ở Ba Lan. Việt Nam có điều kiện khá thuận lợi để phát triển thương mại với Ba Lan, do hai nước đã có quan hệ lâu năm, cộng đồng người Việt ở Ba Lan cũng khá đông.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan tháng 1/2014
Mặt hàng
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
33.048.624
|
|
41.372.764
|
|
+25,19
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
|
4.810.850
|
|
6.185.092
|
|
+28,57
|
Giày dép các loại
|
|
1.093.214
|
|
5.158.100
|
|
+371,83
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
3.990.451
|
|
4.316.584
|
|
+8,17
|
Cà phê
|
809
|
1.543.754
|
1.877
|
3.516.705
|
+132,01
|
+127,8
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
983.328
|
|
3.105.373
|
|
+215,8
|
Hàng dệt may
|
|
2.173.391
|
|
2.287.434
|
|
+5,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
1.672.924
|
|
2.110.145
|
|
+26,14
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
392.165
|
|
2.110.145
|
|
+438,08
|
Hàng thủy sản
|
|
3.169.330
|
|
1.748.898
|
|
-44,82
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.783.396
|
|
1.456.597
|
|
-18,32
|
Hạt tiêu
|
220
|
1.384.000
|
159
|
745.095
|
-27,73
|
-46,16
|
Chè
|
559
|
621.407
|
435
|
530.938
|
-22,18
|
-14,56
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
2.271.284
|
|
435.689
|
|
-80,82
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
393.568
|
|
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
593.878
|
|
369.121
|
|
-37,85
|
Tuí xách, ví , val i, mũ và ôdù
|
|
528.377
|
|
232.910
|
|
-55,92
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan