(VINANET) Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Italia từ năm 2009 đến nay luôn đạt mức tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước và Việt Nam luôn luôn xuất siêu sang thị trường Italia.
Từ năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Italia đã đạt trên 1 tỷ USD. Năm 2013, xuất khẩu sang thị trường này thu về 2,89 tỷ USD, tăng 23,85% so với cùng kỳ năm ngoái. 8 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu đạt 1,85 tỷ USD, tăng 19,28% so với cùng kỳ năm 2013.
Có 4 nhóm hàng xuất khẩu sang Italia đạt trị giá trên 100 triệu USD trong 8 tháng đầu năm gồm có: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất sang Italia 8 tháng đầu năm, chiếm 41,36% tổng giá trị xuất khẩu, ứng với 764,19 triệu USD, tăng 12,82% so với 8 tháng năm 2013. Đứng thứ hai là giày dép, với kim ngạch xuất khẩu đạt 190,09 triệu USD, tăng 29,54%, chiếm 10,29%. Cà phê là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ ba, tăng 39,65%, với 178,16 triệu USD, chiếm 9,64%; tiếp đến dệt may chiếm 6,89%, đạt 127,31 triệu USD, tăng 32,78%.
Nhìn chung, 8 tháng năm 2014, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Italia đều có mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, các nhóm hàng xuất khẩu tăng mạnh gồm có: Sản phẩm gốm sứ (+117,38%), phương tiện vận tải và phụ tùng (+82,48%), sản phẩm từ sắt thép (+75,65%), hoá chất (+65,33%). Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang Italia lại sụt giảm mạnh 41,12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Italia 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2014
|
8T/2013
|
8T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.847.608.786
|
1.548.958.596
|
+19,28
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
764.187.098
|
677.331.705
|
+12,82
|
Giày dép các loại
|
190.088.827
|
146.736.758
|
+29,54
|
Cà phê
|
178.155.937
|
127.573.885
|
+39,65
|
Hàng dệt may
|
127.312.719
|
95.878.852
|
+32,78
|
Hàng thuỷ sản
|
96.344.263
|
92.274.309
|
+4,41
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
76.584.479
|
75.614.968
|
+1,28
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
72.951.168
|
76.880.110
|
-5,11
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
68.891.027
|
37.753.212
|
+82,48
|
Túi xách, ví, vali,mũ và ô dù
|
24.520.212
|
19.420.301
|
+26,26
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
20.021.180
|
-
|
*
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
18.914.174
|
10.768.260
|
+75,65
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
17.716.331
|
16.976.230
|
+4,36
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
16.725.803
|
12.849.281
|
+30,17
|
Hạt điều
|
16.644.136
|
10.896.617
|
+52,75
|
Hoá chất
|
15.498.910
|
9.374.656
|
+65,33
|
Cao su
|
13.787.370
|
15.095.233
|
-8,66
|
sắt thép các loại
|
12.778.005
|
21.700.719
|
-41,12
|
Hạt tiêu
|
10.165.245
|
8.846.438
|
+14,91
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
8.515.853
|
-
|
*
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
8.344.848
|
8.044.898
|
+3,73
|
sản phẩm từ cao su
|
5.659.113
|
4.421.035
|
+28,00
|
Sản phẩm gốm sứ
|
5.175.272
|
2.380.782
|
+117,38
|
Hàng rau quả
|
3.549.067
|
2.952.581
|
+20,20
|
Sản phẩm mây tre, cói thảm
|
3.181.616
|
2.756.019
|
+15,44
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
395.874
|
-
|
*
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet