(VINANET) - Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 385,3 nghìn tấn sắt thép, trị giá 294,6 triệu USD, tăng 1,59% về lượng và tăng 0,51% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 2/2014, đã xuất khẩu 199,6 nghìn tấn mặt hàng này, trị giá 153,2 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 7,6% về trị giá so với tháng liền kề trước đó.

Về thị trường xuất khẩu, so với cùng kỳ năm 2013, hai tháng đầu năm nay xuất khẩu sắt thép của Việt Nam thiếu vắng thị trường Đức và Ucraina, ngược lại có thêm thị trường Braxin với 69 tấn, trị giá 58,9 nghìn USD.

Thị trường nhập khẩu sắt thép của Việt Nam trong hai tháng đầu năm bao gồm Cămpuchia, Philippin, Indonesia, Malaixia, Thái Lan… trong đó Cămpuchia là thị trường  chính với 113,9 nghìn tấn, chiếm 29,5% thị phần, đạt kim ngạch 75 triệu USD, tăng 14,02% về lượng và tăng 8,26% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là Philippin 59,4 nghìn tấn, trị giá 32,2 triệu USD, giảm 24,71% về lượng và 27,82% về trị giá….

Về tốc độ tăng trưởng xuât khẩu, hai tháng đầu năm nay, tuy xuất khẩu sang Ai Cập và Hàn Quốc chỉ đạt lần lượt 794 tấn và 12,5 nghìn tấn, nhưng so với cùng kỳ năm 2013 thì hai thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng lần lượt 1085,07% về lượng và tăng 1090,12% về trị giá; 1.127,23% về lượng và tăng 345,72% về trị giá.

Tới đây khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được đàm phán đây sẽ là cơ hội mở rộng cho xuất khẩu thép. Theo ông Phạm Chí Cường - Nguyên Chủ tịch VSA, khi tham gia vào TPP thì ngành thép hoàn toàn có lợi, tiêu thụ sản phẩm làm ra nhiều hơn và nhập khẩu được sản phẩm tốt hơn. Bởi sản phẩm thép của ta hiện đang ở phân khúc trung bình. Khi tham gia vào TPP, được giảm thuế, thép Việt sẽ có cơ hội gia tăng lượng bán ra tại các nước có nhu cầu thép ở phân khúc này. Bên cạnh đó, nhiều nước trong TPP lại có công nghệ làm thép cao cấp tốt hơn Việt Nam, đây cũng là cơ hội để người tiêu dùng trong nước mua được sản phẩm thép tốt với giá tốt.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thời gian qua, những doanh nghiệp đi đầu trong việc xuất khẩu chủ yếu là những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực sản xuất ra những sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh như Tổng Công ty Thép Việt Nam, Pomina, Tôn Hoa Sen, SeAH... Đơn cử như nhờ đầu tư công nghệ hiện đại, công ty SeAH Việt Nam là DN đầu tiên tại Việt Nam có thể xuất khẩu mặt hàng ống thép sang các thị trường lớn và “khó tính” như Mỹ, Nhật Bản. Bên cạnh đó, ở lĩnh vực sản xuất tôn mạ, Tôn Hoa Sen cũng đã đầu tư cho dây chuyền sản xuất hiện đại NOF, có thể cho ra các sản phẩm đạt chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sắt thép 2 tháng 2014

Thị trường
XK 2T/2014
XK 2T/2013
% so sánh
lượng (tấn)
trị giá (USD)
lượng (tấn)
trị giá (USD)
lượng
trị giá
Tổng KN
385.388
294.644.342
379.354
293.141.565
1,59
0,51
Cămpuchia
113.982
75.006.145
99.969
69.280.915
14,02
8,26
Philippin
59.408
32.243.273
78.909
44.669.429
-24,71
-27,82
Indonesia
56.471
46.864.212
71.752
57.890.794
-21,30
-19,05
Malaixia
41.229
31.665.579
34.088
26.052.516
20,95
21,55
Thái Lan
24.761
23.197.574
33.384
31.269.077
-25,83
-25,81
Lào
18.617
14.140.551
25.991
21.378.449
-28,37
-33,86
Hàn Quốc
12.530
11.373.225
1.021
2.551.668
1.127,23
345,72
Oxtraylia
5.848
4.823.528
1.476
1.412.403
296,21
241,51
Thổ Nhĩ Kỳ
4.739
4.006.678
782
1.580.193
506,01
153,56
Mianma
4.161
3.178.806
1.379
1.360.444
201,74
133,66
Italia
3.356
6.553.521
2.688
5.166.942
24,85
26,84
Hoa Kỳ
3.069
3.964.596
1.602
2.060.510
91,57
92,41
Tiểu vương quốc A rập thống nhất
2.979
3.051.188
3.239
2.850.315
-8,03
7,05
Singapore
2.863
2.704.152
6.271
5.471.606
-54,35
-50,58
Băngladet
2.409
2.064.553
955
986.256
152,25
109,33
Ấn Độ
2.031
1.966.298
2.085
2.260.262
-2,59
-13,01
Trung Quốc
1.948
1.762.220
933
1.174.143
108,79
50,09
Đài Loan
1.853
3.331.421
631
1.176.145
193,66
183,25
Nga
1.212
2.512.262
407
602.185
197,79
317,19
Ai Cập
794
966.117
67
81.178
1.085,07
1.090,12
Nhật Bản
633
764.730
1.207
1.433.553
-47,56
-46,65
Bỉ
324
744.685
336
418.648
-3,57
77,88
Hồng Kông
316
275.038
1.096
792.758
-71,17
-65,31
Anh
253
333.483
136
181.771
86,03
83,46
Tây Ban Nha
38
40.950
264
485.170
-85,61
-91,56

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet