Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do các nhà đầu tư lo ngại về tình trạng sản lượng và kho dự trữ dầu thô của Mỹ đang trong xu hướng tăng, bất chấp kỳ vọng Tổ chức Các nước xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) sẽ kéo dài thời gian thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng tại cuộc họp cuối tháng này.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 12/2017 trên sàn New York giảm 0,19 USD (0,3%), xuống 55,14 USD/thùng; giá dầu Brent giao tháng 1/2018 trên sàn London giảm 0,51 USD (0,8%), xuống 61,36 USD/thùng.
Giá dầu thế giới đảo chiều giảm từ mức cao nhất trong hai năm qua, bởi thị trường lo ngại dự trữ dầu thô của Mỹ tăng sẽ có khả năng làm giảm hiệu quả của các nỗ lực cắt giảm sản lượng khai thác mà các nước trong và OPEC đang thực thi.
Báo cáo mới nhất từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, dự trữ dầu thô của nước này trong tuần kết thúc vào ngày 10/11 tăng tuần thứ hai liên tiếp, thêm 1,9 triệu thùng, lên 459 triệu thùng.
Cùng ngày, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nguồn dầu thô của Mỹ sẽ chiếm hơn 80% tổng mức tăng trưởng của nguồn cung dầu thô thế giới trong thập kỷ tới.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ sau diễn biến mới về chương trình cải cách thuế tại Mỹ.
Tại New York, giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 1.277,80 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2017 kết thúc ở mức 1.278,20 USD/ounce.
Ngày 16/11, Hạ viện Mỹ đã thông qua dự luật cải cách thuế do phe Cộng hòa bảo trợ, qua đó giúp Tổng thống Donald Trump và Chủ tịch Hạ viện Paul D. Ryan tiến thêm một bước quan trọng hướng tới mục tiêu cải tổ toàn diện hệ thống thuế của nước này.
Giới chuyên gia nhận định bước tiến trong chương trình cải cách thuế đã đẩy đồng USD mạnh lên và qua đó gây sức ép đối với giá vàng.
Từ đầu tháng 11/2017 đến nay, giá vàng chỉ biến động trong biên độ hẹp (24 USD). Theo chiến lược gia Tom Kendall, thuộc ICBC Standard Bank, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do triển vọng Mỹ tiếp tục nâng lãi suất. Theo công cụ FedWatch của CME Group, có 96,7% cơ hội Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nâng lãi suất trong cuộc họp ngày 13/12 tới và là đợt tăng lãi suất lần thứ ba trong năm nay.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô tăng trở lại mức cao nhất 5 tháng rưỡi do hoạt động mua bù, với hợp đồng giao tháng 3 tăng 0,17 US cent tương đương 1,1% lên 15,26 US cent/lb, trong phiên có lúc giá chạm 15,28 US cent, cao nhất kể từ ngày 26/5. Đường trắng giao tháng 3 giá tăng 3,10 USD tương đương 0,8% lên 393,90 USD/tấn.
Với mặt hàng cà phê, robusta giao tháng 1 giá giảm 2 USD tương đương 0,1% xuống 1.845 USD/tấn; arabica giao tháng 3 giá tăng 0,05 US cent tương đương 0,04% lên 1,3015 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
11/11
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
55,14
|
-0,19
|
-0,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
61,36
|
-0,51
|
-0,8%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
41.290,00
|
-740,00
|
-1,76%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,07
|
+0,02
|
+0,66%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
171,70
|
+0,33
|
+0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
190,11
|
-0,10
|
-0,05%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
551,50
|
-4,25
|
-0,76%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
56.730,00
|
-720,00
|
-1,25%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.283,20
|
-5,00
|
-0,39%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.631,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,11
|
+0,04
|
+0,25%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,90
|
+0,10
|
+0,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
936,85
|
+3,45
|
+0,37%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
991,50
|
+1,73
|
+0,17%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
305,25
|
+0,45
|
+0,15%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.737,00
|
-36,00
|
-0,53%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.102,00
|
-4,00
|
-0,19%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.144,00
|
-7,50
|
-0,24%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.350,00
|
+15,00
|
+0,08%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
349,00
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
438,00
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
277,25
|
-3,00
|
-1,07%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,06
|
-0,11
|
-0,90%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
973,00
|
+1,00
|
+0,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
312,50
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,69
|
+0,10
|
+0,29%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
517,50
|
+0,10
|
+0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.140,00
|
+11,00
|
+0,52%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
130,15
|
+0,05
|
+0,04%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,26
|
+0,17
|
+1,13%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
166,10
|
+3,10
|
+1,90%
|
Bông
|
US cent/lb
|
69,18
|
+0,34
|
+0,49%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
449,70
|
+0,30
|
+0,07%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
190,90
|
-0,20
|
-0,10%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,39
|
-0,02
|
-1,28%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg