Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng mạnh do kỳ vọng nhu cầu dầu thô sẽ cải thiện nhờ những tiến triển trong thương mại toàn cầu.
Kết thúc phiên này, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 73 US cent lên 60,94 USD/thùng, trong khi dầu Brent giao tháng 2/2020 tăng 76 US cent lên 66,1 USD/thùng.
Một cố vấn hàng đầu của Nhà Trắng, Larry Kudlow, cho biết rằng thỏa thuận Giai đoạn 1 giữa Mỹ và Trung Quốc đã "hoàn tất hoàn toàn".
Nhà phân tích về năng lượng của Commerzbank Research, Eugen Weinberg, cho rằng giá dầu đang có động lực đi lên khi thị trường lạc quan về kinh tế cũng như triển vọng nhu cầu dầu.
Thỏa thuận cắt giảm sản lượng của các nước sản xuất dầu lớn trên thế giới cũng góp phần tạo đà tăng cho giá dầu. Đầu tháng này, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước đồng mình đã nhất trí cắt giảm sản lượng thêm 500.000 thùng/ngày, đưa tổng mức cắt giảm lên 1,7 triệu thùng/ngày. Quyết định cắt giảm bổ sung sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.
Một số ngân hàng, trong đó có JP Morgan và Godman Sachs đã nâng dự báo về giá dầu năm 2020 do kỳ vọng triển vọng thương mại được cải thiện và thỏa thuận mới của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và đồng minh nhằm cắt giảm sản lượng sâu hơn nữa.
Than tiếp tục tăng trong phiên vừa qua. Giá than luyện cốc trên sàn Đại Liên tăng 0,4% lên 1.245 CNYtấn, trong khi than cốc tăng 0,7% lên 1.855 CNY/tấn.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu than trên toàn cầu sẽ tiếp tục ổn định cho tới năm 2024 do tăng trưởng của Châu Á mạnh bù lại cho nhu cầu chậm lại ở Châu Âu và Mỹ.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng ít thay đổi trong phiên vừa qua do số liệu sản xuất của Mỹ tích cực làm gia tăng nhu cầu đối với những tài sản rủi ro, trong khi nghi ngờ về thực tế thương mại Mỹ - Trung lại hỗ trợ nhu cầu đối với những tài sản an toàn như vàng.
Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay vững ở 1.476,23 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn tháng 2/2020 cũng duy trì ở mức 1.480,6 USD/ounce.
Sản lượng công nghiệp của Mỹ tháng 11/2019 tăng nhiều hơn dự đoán khiến chứng khoán phố Wall tăng lên sát mức cao kỷ lục. Chỉ số USD, do giá trị của đồng tiền này so với rổ các đồng tiền mạnh khác, tăng 0,2%, lên 97,2. Chỉ số này tăng sẽ khiến vàng được định giá theo đồng USD trở nên đắt hơn và kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư mua bằng các đồng tiền khác.
Trong khi đó, giá palađi kết thúc phiên vừa qua giảm 1,7% xuống 1.944,6 USD/ounce, nhưng trước đó cùng phiên có thời điểm đạt mức cao kỷ lục của mọi thời đại là 1.998,43 USD. Kim loại quý này có nhiều khả năng sẽ còn tăng hơn nữa do nhu cầu ngày càng cao vì mục tiêu chống khí thải carbon ngày càng cao trên toàn cầu (palađi được dùng trong sản xuất bộ chuyển đổi xúc tác cho ô tô). Nguồn cung palađi trên toàn cầu ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu tăng theo xu hướng hồi phục kinh tế toàn cầu.
Về những kim loại quý khác, giá bạch kim giảm 0,3% xuống 926,73 USD/ounce, trong khi bạc giảm 0,1% xuống 17,01 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng chạm mức cao nhất trong vòng 7 tháng do các nhà đầu tư bắt đầu tính tới việc thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung có thể dẫn tới thiếu cung đồng trong năm tới vì sản xuất mặt hàng này đang gặp nhiều vấn đề. Chênh lệch giữa giá đồng giao ngay và kỳ hạn 3 tháng đã giảm còn -6 USD/tấn, mức thấp nhất 7,5 tháng, cho thấy nguồn cung gần hạn sẽ bị thắt chặt. Lượng đồng lưu kho trên sàn này đã giảm xuống 162.225 tấn, thấp nhất kể từ 13/3.
Kết thúc phiên giao dịch trên sàn London, đồng kỳ hạn 3 tháng ở mức 6.200 USD/tấn, trước đó có lúc đạt 6.223 USD/tấn, cao nhất kể từ 8/5. Capital Economics dự báo giá sẽ còn tăng tiếp lên 6.400 USD/tấn vào cuối năm 2020.
Giá quặng sắt kỳ hạn trên sàn Đại Liên giảm phiên thứ 2 liên tiếp do các nhà khai thác lớn trên thế giới tăng cường xuất khẩu và số liệu kinh tế của Trung Quốc không khả quan.
Trên sàn Đại Liên, quặng sắt kỳ hạn tháng 555/2020 phiên vừa qua có thời điểm giảm 2,9%, lúc kết thúc giao dịch giảm 2,8% xuống 635 CNY (90,21 USD)tấn.
Xuất khẩu quặng sắt từ Brazil và Australia tăng lên 22,15 triệu tấn trong tuần qua, cao hơn 462.000 tấn so với tuần trước đó, theo số liệu của Mysteel.
Thép cũng giảm giá trong phiên vừa qua. Trên sàn Thượng Hải, thép cây kỳ hạn tháng 5/2020 giảm 0,8% xuống 3.484 CNY/tấn, thép cuộn cán nóng cũng giảm 0,4% xuống 3.540 CNY/tấn.
Số liệu chính thức từ Trung Quốc cho thấy đầu tư trong lĩnh vực bất động sản tháng 11/2019 tăng chậm lại, chỉ đạt 8,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi số công trình mới xây tháng 11/2019 giảm so với tháng 10.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm khỏi mức cao nhất hơn 2 năm do giới đầu tư thận trọng sau đợt tăng giá vừa qua. Kết thúc phiên, arabica kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 6,3 US cent (4,5%) xuống 1,3265 USD/lb, trước đó có lúc đạt 1,4245 USD, cao nhất kể từ tháng 9/2017. Robusta giao cùng kỳ hạn giảm 21 USD, tương đương 1,45%, xuống 1.429 USD/tấn. Các thương gia cho biết xuất khẩu cà phê từ Việt Nam – nước sản xuất robusta hàng đầu thế giới – bắt đầu tăng lên sau giai đoạn mưa gần đây làm cho việc thu hoạch bị chậm lại.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York tăng 0,04 US cent (0,3%) lên 13,33 US cent/lb, không thấp hơn nhiều so với mức cao nhất hơn 1 năm đạt được vào tuần trước – 13,67 US cent. Đường trắng trên sàn London cũng tăng, thêm 1,9 USD (0,5%) lên 353,6 USD/tấn (kỳ hạn tháng 3/2020).
Các quỹ hàng hóa đang mua vào khá tích cực, trong khi các nhà máy đường ở Brazil vẫn còn tương đối nhiều đường để bán.
Đậu tương, ngô và lúa mì tăng phiên thứ 4 liên tiếp, dầu đậu tương cao nhất gần 2 năm
Giá đậu tương trên sàn Chicago tăng phiên thứ 4 liên tiếp, lên mức cao nhất kể từ 8/11, sau khi giá dầu đậu tương lập ‘đỉnh’ 2 năm. Ngô và lúa mì cũng tăng do các quỹ hàng hóa tích cực mua vào sau khi Mỹ - Trung đạt được thỏa thuận Giai đoạn 1.
Kết thúc phiên, đậu tương kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 6-3/4 US cent lên 9,28-3/4 USD/bushel, dầu đậu tương giao cùng kỳ hạn tăng 2,2% lên 33,82 US cent/lb, cao nhất kể từ 5/1/2018.
Ngô kỳ hạn tháng 3/2020 tăng 2 US cent lên 3,9 USD/bushel, trong khi lúa mì đỏ mềm vụ Đông tăng 6-1/2 US cent lên 5,56-1/4 USD/bushel.
Quyết định tăng thuế nông sản của Argentina càng góp phần đẩy giá ngũ cốc đi lên trong phiên vừa qua. Cụ thể, Chính phủ Argentina muốn tăng thuế xuất khẩu lúa mì và ngô từ 12% lên 15% và đậu tương từ 30% lên 33%.
Giá cao su trên cả 2 sàn Tokyo và Thượng Hải đều tăng trong phiên vừa qua do lạc quan về thỏa thuận thương mại mà Mỹ và Trung Quốc vừa đạt được.
Trên sàn Tokyo, cao su kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 1,1 JPY (0,0101 USD) lên 200,9 JPY/kg, trong khi đó trên sàn Thượng Hải, cao su kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 165 JPY (23,44 USD) lên 13.265 CNY/tấn. Loại TSR20 của Trung Quốc cũng tăng 160 JPY lên 11.080 JPY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

60,94

+0,73

+1,21%

Dầu Brent

USD/thùng

65,79

+0,45

+0,69%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

41.640,00

+330,00

+0,80%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,32

-0,02

-0,94%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

168,57

+2,30

+1,38%

Dầu đốt

US cent/gallon

203,34

+2,89

+1,44%

Dầu khí

USD/tấn

613,00

+6,25

+1,03%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

58.420,00

+160,00

+0,27%

Vàng New York

USD/ounce

1.480,60

+0,10

+0,01%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.190,00

-6,00

-0,12%

Bạc New York

USD/ounce

17,07

-0,04

-0,24%

Bạc TOCOM

JPY/g

59,90

-0,30

-0,50%

Bạch kim

USD/ounce

928,11

-0,17

-0,02%

Palađi

USD/ounce

1.948,15

-7,42

-0,38%

Đồng New York

US cent/lb

281,35

+0,20

+0,07%

Đồng LME

USD/tấn

6.199,00

+69,00

+1,13%

Nhôm LME

USD/tấn

1.778,00

+10,00

+0,57%

Kẽm LME

USD/tấn

2.291,00

+38,00

+1,69%

Thiếc LME

USD/tấn

17.175,00

-50,00

-0,29%

Ngô

US cent/bushel

390,00

+2,00

+0,52%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

556,25

+6,50

+1,18%

Lúa mạch

US cent/bushel

306,50

-1,00

-0,33%

Gạo thô

USD/cwt

12,68

+0,08

+0,60%

Đậu tương

US cent/bushel

940,75

+4,75

+0,51%

Khô đậu tương

USD/tấn

306,40

+0,60

+0,20%

Dầu đậu tương

US cent/lb

34,10

+0,67

+2,00%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

475,10

+4,20

+0,89%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.534,00

-11,00

-0,43%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

133,70

-5,25

-3,78%

Đường thô

US cent/lb

13,27

-0,02

-0,15%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

97,30

-0,85

-0,87%

Bông

US cent/lb

66,44

-0,53

-0,79%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

406,40

-4,40

-1,07%

Cao su TOCOM

JPY/kg

201,90

+1,00

+0,50%

Ethanol CME

USD/gallon

1,37

-0,02

-1,51%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg