Sầu riêng ở Cần Thơ được mùa, được giá
Nông dân thành phố Cần Thơ đang bước vào thời điểm thu hoạch rộ các loại cây ăn trái. Trong khi nhiều loại cây ăn trái đều có xu hướng giảm giá mạnh trong thời điểm thu hoạch rộ này thì đối với sầu riêng là loại cây ăn trái giữ được giá ở mức cao do tình hình xuất khẩu thuận lợi. Với giá bán cao cộng với trúng mùa, mang lại thu nhập cũng như lợi nhuận cao, nông dân Cần Thơ đang suy tôn sầu riêng là “vua” của các loại cây ăn trái hiện nay.
Hiện ở các địa phương ngoại thành của thành phố Cần Thơ như huyện Phong Điền, Thới Lai, quận Ô Môn… trên các tuyến đường giao thông nông thôn vừa mới làm xong, các thương lái và nhà vườn đang tất bật với cảnh thu hoạch, tập kết và vận chuyển nhiều loại cây ăn trái; trong đó, nhiều nhất vẫn là sầu riêng.
Các loại cây ăn trái như: xoài cát Hòa Lộc, xoài Đài Loan, chôm chôm, mãng cầu xiêm, dâu Hạ Châu, mít, măng cụt... bước vào thời điểm thu hoạch rộ và giá cả cũng bắt đầu giảm mạnh. Giá bán các loại cây ăn trái trên tại vườn cao nhất cũng chỉ từ 25.000-30.000 đồng/kg như: xoài cát Hòa Lộc, mít, măng cụt. Còn những loại trái cây còn lại như: xoài Đài Loan, dâu Hạ Châu, mãng cầu xiêm, chôm chôm… có giá bán chỉ từ 3.000-12.000 đồng/kg tùy loại.
Trong khi đó, giá sầu riêng Ri6, giống sầu riêng được trồng phổ biến ở Cần Thơ hiện tại đang được thương lái và các doanh nghiệp vào tận vườn mua sô (bán hết sản lượng trái cây trong vườn không phân loại) có giá trên dưới 50.000 đồng/kg. Riêng giống sầu riêng Monthon của Thái Lan có giá bán trên dưới 77.000 đồng/kg hay giống Musang King có giá trên 100.000 đồng/kg, cao hơn năm trước từ 10.000-15.000 đồng/kg. Ngoài được giá, nông dân trồng sầu riêng ở Cần Thơ năm nay còn trúng mùa với năng suất bình quân đạt khoảng 17-18 tấn/ha, cao hơn năm trước từ 1-2 tấn/ha.
Do trúng mùa và bán được giá cao nên trong vụ này có rất nhiều hộ nông dân thu hoạch sầu riêng có mức thu nhập từ vài trăm triệu đến vài tỷ đồng; trong đó, tập trung nhiều nhất ở các địa phương như: huyện Phong Điền, huyện Thới Lai, quận Ô Môn…
Hiện thu nhập cũng như lợi nhuận từ các vườn măng cụt không thể so sánh được với các vườn sầu riêng, trong khi việc trồng, chăm sóc và thu hoạch từ cây măng cụt cũng khó khăn như cây sầu riêng…
Theo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ, hiện diện tích trồng cây ăn trái trên địa bàn thành phố là trên 24.600 ha; trong đó, diện tích trồng cây sầu riêng là khoảng 3.000 ha, diện tích đã cho thu hoạch trên 2.000 ha.
Tuy nhiên, do sầu riêng luôn có giá cao hơn các loại cây ăn trái khác, giúp nông dân có nguồn thu nhập lớn và đạt lợi nhuận cao nên người dân tập trung mở rộng diện tích rất nhanh từ việc chuyển đổi các loại cây ăn trái khác có giá trị và thu nhập không cao, giá cả lên xuống bấp bênh như: mít, nhãn, cam… sang trồng sầu riêng hoặc chuyển đổi từ đất lúa sang trồng sầu riêng.
Để hỗ trợ cho các nhà vườn trồng cây sầu riêng được xuất khẩu thuận lợi, ngành nông nghiệp thành phố Cần Thơ tiếp tục hướng dẫn các quy trình kỹ thuật trong việc trồng và chăm sóc sầu riêng đạt hiệu quả, chất lượng; bên cạnh tăng cường cấp mã số vùng trồng cho các khu vực, hợp tác xã nông nghiệp đã được quy hoạch trồng chuyên canh sầu riêng cũng góp phần giữ được giá trị cao cho trái sầu riêng Cần Thơ tiếp tục là “vua” của các loại cây ăn trái.
Giá gas hôm nay 3/6
Ngày 1/6, giá gas trong nước được các doanh nghiệp kinh doanh gas đồng loạt giảm trên cơ sở giá thế giới - giá hợp đồng contract price (CP). Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 6 tại thị trường Hà Nội là 371.600 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.486.300 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 33.640 đồng/bình 12 kg và 134.660 đồng/bình 48 kg.
Công ty CP Kinh doanh LPG Việt Nam - PV GAS LPG Miền Nam giảm 2.917 đồng/kg (đã bao gồm GTGT) tương đương 35.000 đồng/bình 12kg và 131.250 đồng/bình 45kg so với tháng 5.
Công ty TNHH khí hóa lỏng Việt Nam (VT Gas) giảm 2.916 đồng/kg (đã bao gồm GTGT) tương đương 35.000 đồng/bình12kg và 131.000 đồng/bình 12 kg so với tháng 5.
Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí TP. Hồ Chí Minh (gas SP) giảm 2.958 đồng/kg (đã bao gồm thuế GTGT), tương đương giảm 35.500 đồng/bình 12kg và 133.110 đồng/bình 45 kg so với tháng 5.
Giá gas bán lẻ quay đầu giảm là do hợp đồng giá gas thế giới bình quân giảm 110 USD/tấn nên doanh nghiệp trong nước thực hiện điều chỉnh theo mức giảm tương ứng.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước có 4 lần giảm (tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6) và hai lần tăng vào tháng 2 và tháng 5 vừa qua.
Giá thép hôm nay 3/6
Giá thép ghi nhận giá thép trong nước về dưới mức 15 triệu đồng/tấn sau giảm 8 phiên liên tiếp.
Từ 8/4 đến nay, giá thép đã giảm 8 phiên liên tiếp và ở dưới mức 15 triệu đồng/tấn. Trước đây, khi giá thép trải qua nhiều đợt tăng giá, đồng nghĩa với việc tăng giá xây dựng. Tuy nhiên, hiện giá thép đã giảm sâu nhưng giá xây dựng nhà không giảm.
Lý giải về việc này, đại diện một doanh nghiệp xây dựng cho rằng, giá thép lên xuống liên tục từ đầu năm đến nay nên cũng rất khó để có thể định giá xây dựng. Bên cạnh đó, giá thép trong tổng chi phí xây dựng cũng không phải quá lớn. Cụ thể, vật tư phần thô như sắt thép, xi măng, gạch cát nói chung chiếm 30% tổng chi phí, nhân công chiếm 30% giá trị công trình và 40% còn lại là vật tư hoàn thiện. Dù giá thép giảm so với đầu năm một chút nhưng các chi phí khác vẫn đứng yên. Vì vậy, đơn giá xây dựng nhà ở riêng phần thô hiện vẫn dao động ở mức cao, từ 4,2 - 4,5 triệu đồng/m2. Mức giá chênh lệch sẽ tùy thuộc vào diện tích xây dựng, tùy đơn vị, khu vực thực hiện...
Từ 30/5, nhiều doanh nghiệp thép trong nước đã tiếp tục hạ giá thép thêm từ 200.000-300.000 đồng/tấn, chủ yếu ở dòng thép thanh vằn D10 CB300. Hiện giá thép xây dựng nội địa thấp hơn khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể, Hòa Phát thông báo giảm 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 14,89 triệu đồng/tấn; 14,75 triệu đồng/tấn và 14,72 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước đó, ở mức 14,7 triệu đồng/tấn.
Thương hiệu thép Việt Ý điều chỉnh giảm 210.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 14,59 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,42 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép vằn thanh D10 CB300 hiện có giá 14,77 triệu đồng/tấn sau khi điều chỉnh giảm 230.000 đồng/tấn. Trong khi đó, thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá bán 14,44 triệu đồng/tấn.
Trong đợt điều chỉnh này, Pomina là thương hiệu có mức điều chỉnh giá bán lớn nhất khi giảm 300.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 và giữ nguyên giá bán với thép cuộn CB240. Sau điều chỉnh, giá bán của 2 loại thép này lần lượt ở mức 15,2 triệu đồng/tấn và 14,99 triệu đồng/tấn.
Tại thị trường nội địa, nhu cầu sử dụng thép trong các công trình xây dựng không cao nên tiêu thụ thép giảm. Lượng thép xây dựng bán ra trong tháng 4/2022 giảm hai chữ số, về mức thấp thứ hai kể từ năm 2022, dù giá liên tục giảm. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 8,8 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong khi đó, nhu cầu tại các thị trường lớn của xuất khẩu thép Việt Nam như EU, Mỹ cũng được đánh giá kém tích cực khi mặt bằng lãi suất duy trì ở mức cao. Cụ thể, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Dự báo về giá thép từ nay đến cuối năm, MXV cho rằng, trong giai đoạn nửa cuối năm 2023, những khó khăn về mặt tiêu thụ vẫn sẽ tồn tại. Ngành thép sẽ cần thêm thời gian để hồi phục khi thị trường bất động sản dân dụng vẫn chưa ghi nhận nhiều biến chuyển thực sự. Chính vì thế nên giá thép vẫn còn giảm tiếp.
Sau 8 phiên giảm giá liên tiếp, giá thép hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có sự điều chỉnh với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg - giảm 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 14.800 đồng/kg giảm 210 đồng, xuống còn 14.590 đồng/kg; thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, xuống mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, xuống còn 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 200 đồng, có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 không thay đổi, ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/congthuong.vn/