Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2014 giữa bối cảnh thiếu hụt nguồn cung trên toàn cầu và nhu cầu dầu tăng mạnh tại Mỹ.
Kết thúc phiên này, giá dầu Brent biển Bắc tăng 41 US cent (0,5%) lên 86,40 USD/thùng, trong khi dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng thêm 89 US cent (1,1%) lên 84,65 USD/thùng. Giá của hai loại dầu đều đóng cửa ở mức cao nhất kể từ tháng 10/2014.
Tiêu thụ xăng và các sản phẩm chưng cất ở Mỹ - nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới - đã trở lại mức mức trung bình của 5 năm sau hơn một năm nhu cầu sụt giảm và thị trường sẽ theo dõi sát sao báo cáo về số lượng dầu dự trữ của Mỹ. Các nhà phân tích dự báo lượng dầu thô dự trữ trong báo cáo hàng tuần mới nhất của Mỹ ở mức 1,9 triệu thùng.
Nhà phân tích thị trường dầu cao cấp của công ty kinh doanh và nghiên cứu năng lượng độc lập Rystad Energy, Louise Dickson, cho biết cuộc khủng hoảng năng lượng vẫn chưa thể lắng xuống nên xu hướng giá tăng trên thị trường dầu vẫn chiếm ưu thế trong tháng 11 và 12/2021, khi nguồn cung hạn chế so với nhu cầu và khi Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nước sản xuất dầu liên minh, hay còn gọi là OPEC+, vẫn đứng ngoài cuộc.
Nhà phân tích thị trường cấp cao của công ty dịch vụ tài chính OANDA, Edward Moya, cho biết giá dầu thô tiếp tục tăng và những lời kêu gọi OPEC tăng sản lượng tiếp tục không nhận được sự hồi đáp. Chuyên gia Edward Moya lưu ý giá dầu có thể sẽ tăng lên 90 USD/thùng.
Ngân hàng Goldman Sachs (Mỹ) nhận định giá dầu Brent có khả năng tăng cao hơn mức dự báo cuối năm là 90 USD/thùng, trong khi Larry Fink, giám đốc điều hành của công ty quản lý tài sản lớn nhất thế giới BlackRock (Mỹ), nhận xét giá dầu nhiều khả năng sẽ đạt mức 100 USD/thùng.
Trong bối cảnh giá dầu và khí đốt ở mức “đỉnh” của nhiều năm, các nhà sản xuất dầu khi đá phiến của Mỹ dự kiến sẽ ghi nhận mức lợi nhuận cao nhất kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát.
Mặc dù thị trường than đá và điện tại Trung Quốc đã hạ nhiệt phần nào sau khi chính phủ can thiệp, song giá năng lượng vẫn tăng trên thế giới do nhiệt độ thời tiết giảm khi mùa Đông tới.
Giá than Trung Quốc biến động mạnh sau khi Chính phủ Trung Quốc công bố kế hoạch can thiệp vào thị trường than.
Theo đó, than luyện cốc giao tháng 1/2022 trên sàn Đại Liên tăng khoảng 3,9% trước khi giảm xuống tăng 3,4% trong hai giờ giao dịch đầu tiên, kết thúc phiên ở mức 2.950,5 CNY (462 USD)/tấn; than cốc tăng 3% lên 3.790 CNY/tấn sau khi giảm 2,4% lúc đầu phiên giao dịch.
Nguồn cung thiếu hụt tại Trung Quốc – nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới đã đẩy giá than luyện cốc và than cốc lên mức cao kỷ lục trước đó trong tháng này.
Ngày 26/10, Ủy ban phát triển và cải tổ quốc gia Trung Quốc (NDRC) cho biết họ đang nghiên cứu một cơ chế để ổn định giá than trong thời gian dài, một động thái mới nhất nhằm hạ nhiệt thị trường. Điều này tiếp sau tuyên bố cơ quan này sẽ cử các nhóm thanh tra đến các khu vực sản xuất than lớn để thăm dò chi phí sản xuất và lưu thông.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do USD mạnh lên và hoạt động bán chốt lời của các nhà giao dịch.
Cuối phiên này, giá vàng giao ngay giảm 0,9% xuống 1.790,54 USD/ounce, vàng hạn tháng 12 đóng cửa giảm 0,7% xuống 1.793,4 USD/ounce.
SDố liệu kinh tế vừa được Mỹ công bố góp phần gây áp lực lên giá vàng. Bộ Thương mại Mỹ báo cáo rằng doanh số bán nhà mới cho một hộ gia đình ở Mỹ trong tháng 9/2021 đã tăng lên 800.000 căn so với cùng kỳ năm trước. Doanh số bán nhà tháng 9/2021 ghi nhận mức cao nhất kể từ háng 3/2021. Trước đó, doanh số bán nhà mới cho một hộ gia đình của Mỹ đã giảm 1,4% trong tháng 8/2021.
Sau ba tháng giảm, chỉ số niềm tin người tiêu dùng do tổ chức nghiên cứu Conference Board (Mỹ) công bố đã tăng lên 113,8 (điểm) vào tháng 10/2021 so với mức 109,8 (điểm) đã được sửa đổi vào tháng 9/2021.
Mặc dù vậy, các nhà phân tích thị trường cho rằng giá vàng giảm chỉ là một sự điều chỉnh tạm thời trong bối cảnh xu hướng đi lên vẫn được duy trì do áp lực lạm phát vẫn mạnh. Vàng được coi như rào cản chống lại lạm phát tăng.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm bởi lo ngại rằng một cuộc khủng hoảng năng lượng và tăng trưởng kinh tế chậm lại tại Trung Quốc – nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới sẽ làm xói mòn nhu cầu.
Theo đó, giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm 1,2% xuống 9.748 USD/tấn sau khi tăng 1,7% trong phiên trước đó. Lượng đồng lưu kho trên sàn LME tăng phiên thứ 5 liên tiếp lên 27.100 tấn, phục hồi nhẹ từ 14.150 tấn - mức thấp nhất kể từ năm 1998 đạt được hôm 14/10. Tuy nhiên, dự trữ vẫn giảm 84% trong hai tháng qua.
Giá các kim loại cơ bản khác phiên này hầu hết cũng giảm. Nickel giao sau 3 tháng giảm 0,9% xuống 20.130 USD/tấn, nhôm giảm 1,7% xuống 2.827 USD/tấn, kẽm giảm 2% xuống 3.389 USD/tấn, chì giảm 0,8% xuống 2.420 USD/tấn và thiếc vững ở 37.450 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá ngô Mỹ tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tuần sau khi có mưa lớn ở khắp khu Midwest của Mỹ, gây khó khăn cho việc thu hoạch. Mưa cũng là lý do đẩy giá đậu tương tăng lên.
Kết thúc phiên này, giá ngô kỳ hạn tháng 12 đóng cửa tăng 5-1/2 US cent lên 5,43-1/2 USD/bushel; đậu tương kỳ hạn tháng 11 tăng 3/4 US cent lên 12,38 USD/bushel, đóng cửa ở mức thấp hơn nhiều so với mức đỉnh trong phiên; lúa mì mềm đỏ vụ đông kỳ hạn tháng 12 giảm 7 -1/4 US cent xuống 7,52-1/4 USD/bushel
Vụ thu hoạch đậu tương của Mỹ đã hoàn thành 73% tính tới ngày 24/10, cao hơn mức 70% trung bình trong 5 năm, nhưng thấp hơn ước tính trung bình trong một thăm dò các nhà phân tích của Reuters.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2022 đóng cửa phiên vừa qua tăng 0,27 US cent hay 1,4% lên 19,26 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12 tăng 5,9 USD hay 1,2% lên 511,3 USD/tấn.
Các đại lý cho biết thị trường nhận được một số hỗ trợ từ số liệu cho thấy sản xuất đường ở khu vực Trung Nam Brazil trong nửa đầu tháng 10 giảm 56% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhiều hơn dự kiến. Nhưng sản lượng của nước này có thể phục hồi trong niên vụ tới sau khi mưa nhiều trong tháng 10.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2022 đóng cửa tăng 3,4% lên 2.270 USD/tấn sau khi tăng lên mức 2.278 USD – mức cao nhất đối với hợp đồng ở vị trí thứ hai kể từ tháng 2/2017; cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 tăng 5,55 US cent hay 1,7% lên 2,081 USD/lb.
Các đại lý cho biết thị trường này được hỗ trợ bởi tình trạng thiếu hụt container vận chuyển ở Việt Nam đã làm hạn chế xuất khẩu, cũng như mưa nhiều tại Tây Nguyên khi thời điểm thu hoạch đến gần.
Giá cao su Nhật Bản phục hồi sau khi giảm trong hai phiên trước do nhà đầu tư săn giá hời sau khi giá ở thị trường Thượng Hải tăng cao.
Hợp đồng cao su giao tháng 4/2022 trên sàn giao dịch Osaka đóng cửa tăng 5 JPY hay 3,1% lên 233,1 JPY/kg; giá cao su tại Thượng Hải kỳ hạn tháng 1/2022 tăng 255 CNY lên 14.850 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

84,03

-0,62

-0,73%

Dầu Brent

USD/thùng

85,78

-0,62

-0,72%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

52.150,00

+180,00

+0,35%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

5,86

-0,02

-0,43%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

249,48

-2,20

-0,87%

Dầu đốt

US cent/gallon

255,71

-2,02

-0,78%

Dầu khí

USD/tấn

736,75

-6,25

-0,84%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

75.300,00

+480,00

+0,64%

Vàng New York

USD/ounce

1.790,60

-2,80

-0,16%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.557,00

-46,00

-0,70%

Bạc New York

USD/ounce

24,05

-0,04

-0,16%

Bạc TOCOM

JPY/g

88,00

-0,90

-1,01%

Bạch kim

USD/ounce

24,05

-0,04

-0,16%

Palađi

USD/ounce

88,00

-0,90

-1,01%

Đồng New York

US cent/lb

448,55

-0,05

-0,01%

Đồng LME

USD/tấn

9.788,50

-79,00

-0,80%

Nhôm LME

USD/tấn

2.829,00

-46,50

-1,62%

Kẽm LME

USD/tấn

3.425,00

-34,50

-1,00%

Thiếc LME

USD/tấn

37.422,00

-35,00

-0,09%

Ngô

US cent/bushel

541,25

-2,25

-0,41%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

746,50

-5,75

-0,76%

Lúa mạch

US cent/bushel

706,50

0,00

0,00%

Gạo thô

USD/cwt

13,56

+0,02

+0,11%

Đậu tương

US cent/bushel

1.242,50

-5,00

-0,40%

Khô đậu tương

USD/tấn

326,70

-0,20

-0,06%

Dầu đậu tương

US cent/lb

62,05

-0,26

-0,42%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

951,10

-3,50

-0,37%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.581,00

-35,00

-1,34%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

208,10

+5,55

+2,74%

Đường thô

US cent/lb

19,66

+0,27

+1,39%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

124,45

-2,40

-1,89%

Bông

US cent/lb

108,25

-0,46

-0,42%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

732,10

-20,80

-2,76%

Cao su TOCOM

JPY/kg

174,80

-0,90

-0,51%

Ethanol CME

USD/gallon

2,21

0,00

0,00%

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters, Bloomberg