Giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 2.019,89 USD/ounce. Giá vàng tương lai của Mỹ cũng giảm 0,1% xuống 2.021,00 USD/ounce.
Chỉ số USD Mỹ giữ mức ổn định và không quá xa mức cao nhất hơn một tháng là 103,69 vào tuần trước.
Giá bạc giao ngay giảm 0,2% xuống 22,05 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,1% lên 893,64 USD/ounce và palađi giảm 0,3% xuống 933,64 USD/ounce.
Cổ phiếu Nhật Bản đạt mức cao nhất mới trong 34 năm, hy vọng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ không sớm thay đổi chính sách siêu nới lỏng của mình, trong khi chứng khoán Trung Quốc kéo dài đà giảm sau một phiên giao dịch khốc liệt.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) họp và dự kiến sẽ giữ ổn định chính sách tiền tệ. Các quan chức Cục Dự trữ Liên bang cho biết, ngân hàng trung ương Mỹ cần có thêm dữ liệu lạm phát trước khi đưa ra bất kỳ phán quyết cắt giảm lãi suất nào và thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất là vào quý 3.
Các quan chức Fed sẽ không có mặt trong tuần này trước cuộc họp tiếp theo vào ngày 30-31/1, nơi họ dự kiến sẽ giữ lãi suất ổn định.
Các nhà giao dịch định giá 134 điểm cơ bản (bps) của việc cắt giảm lãi suất trong năm nay, giảm so với mức 150 bps hai tuần trước, theo ứng dụng xác suất lãi suất IRPR của LSEG.
Các nhà đầu tư cũng sẽ chú ý đến báo cáo PMI sơ bộ của Mỹ, ước tính GDP quý IV sẽ ra mắt và dữ liệu chi tiêu tiêu dùng cá nhân trong tuần. Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi.

 

Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại quý ngày 23/1/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Vàng

USD/ounce

2027,35

0,31%

0,00%

-1,89%

4,65%

Bạc

USD/ounce

22,288

0,93%

-2,71%

-7,88%

-5,82%

Bạch kim

USD/ounce

899,22

0,77%

0,37%

-7,58%

-15,01%

Palladium

USD/ounce

940,77

0,46%

0,27%

-22,46%

-46,14%

Rhodium

USD/ounce

4550

-1,09%

2,25%

2,82%

-62,86%

 

 

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters