Giá nhôm giao sau ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London tăng 0,1% lên mức 2230,50 USD/tấn, trong khi hợp đồng nhôm giao tháng 3 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng 1,5% lên 18.925 CNY(tương đương 2.638,00 USD)/tấn. .
Kim loại được sử dụng trong xây dựng, vận tải và đóng gói tăng sau khi Ba Lan và các nước vùng Baltic kêu gọi Liên minh châu Âu cấm nhập khẩu nhôm và khí đốt tự nhiên hóa lỏng của Nga sau cuộc xâm lược Ukraine của Moscow.
Trước đó trong phiên, giá nhôm trên sàng giao dịch Thượng Hải đạt 18.990 CNY/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 15/1. Trên sàn giao dịch London giá nhôm dao động gần mức cao nhất kể từ ngày 12/1 đạt trong phiên trước đó.
Giá các kim loại khác cũng có nhiều biến động so với phiên trước, giá kẽm tăng 0,7% lên 2.536 USD/tấn, giá đồng gần như không đổi ở mức 8.404,50 USD/tấn, trong khi giá nikel giảm 0,1% xuống 16.290 USD/tấn, giá chì giảm 0,1% xuống mức 2.166,50 USD/tấn và giá thiếc giảm 0,7% xuống 26.060 USD/tấn.
Nguồn cung chì đang ngày càng thắt chặt hơn do việc chiết khấu hợp đồng tiền mặt đối với hợp đồng giao ba tháng giảm xuống 88 cent/ tấn, từ mức hơn 40 USD đạt được vào tháng trước.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá kẽm tăng 2% lên 21.190 CNY/tấn, giá nikel tăng 1,1% lên 129.220 CNY/tấn, giá đồng tăng 0,4% lên mức 68.160 CNY/tấn, giá chì cao hơn 0,7% lên mức 16.660 CNY/tấn và giá thiếc tăng 0,4% lên 217.430 CNY/tấn.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 24/1/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đồng
USD/Lbs
|
3,7960
|
0,15%
|
1,70%
|
-2,35%
|
-10,52%
|
Chì
USD/Tấn
|
2166,62
|
2,41%
|
4,28%
|
6,73%
|
2,17%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2235,00
|
3,52%
|
0,95%
|
-6,37%
|
-15,68%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
25617
|
1,26%
|
3,37%
|
-0,11%
|
-13,17%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2528,00
|
2,91%
|
-0,75%
|
-4,30%
|
-26,28%
|
Nickel
USD/Tấn
|
16070
|
1,94%
|
1,06%
|
-1,28%
|
-43,73%
|