Giá đồng giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng 0,1% lên 8.314 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng giao tháng 3 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng 0,1% lên mức 67.770 CNY(tương đương 9.419,30 USD)/tấn. Tuy nhiên, cả hai hợp đồng đều có tuần giảm thứ tư liên tiếp.
Đồng USD giảm giá khiến kim loại được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác, nhưng nó đang hướng tới tuần tăng thứ hai liên tiếp nhờ các dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế Mỹ và cảnh báo về việc cắt giảm lãi suất từ các ngân hàng trung ương.
Trên sàn giao dịch London giá nhôm tăng 0,1% lên 2.165 USD/tấn, giá nikel tăng 0,4% lên 16.215 USD/tấn, giá chì tăng 0,3% lên 2.083 USD/tấn, giá thiếc tăng 0,3% lên mức 25.435 USD/tấn và giá kẽm gần như không đổi ở mức 2.463,50 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nhôm giảm 0,6% xuống 18.660 CNY/tấn, giá kẽm giảm 0,9% xuống 20.675 CNY/tấn, trong khi giá nikel tăng 0,5% lên 127.950 CNY/tấn, giá chì tăng 0,9% lên 16.360 CNY/tấn và giá thiếc tăng 0,6% lên 214.230 CNY/tấn. Thiếc là kim loại cơ bản duy nhất có mức tăng hàng tuần trên cả hai sàn.
Tom Langston, nhà phân tích tại Hiệp hội Thiếc Quốc tế, cho biết việc đóng cửa các mỏ thiếc ở bang Wa ở Myanmar và cuộc bầu cử tổng thống sắp tới của Indonesia - với những tác động tiềm tàng đối với chính sách xuất khẩu thiếc - đã giúp kiểm soát rủi ro nguồn cung.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại thế giới ngày 19/1
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đồng
USD/Lbs
|
3,7516
|
0,04%
|
0,26%
|
-3,82%
|
-11,73%
|
Chì
USD/Tấn
|
2050,50
|
0,98%
|
-0,81%
|
1,05%
|
-4,36%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2171,00
|
-0,32%
|
-2,86%
|
-4,04%
|
-16,10%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
25233
|
0,23%
|
3,27%
|
1,66%
|
-13,29%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2469,00
|
0,12%
|
-1,34%
|
-4,36%
|
-28,59%
|
Nickel
USD/Tấn
|
15918
|
0,50%
|
-1,61%
|
-3,63%
|
-45,39%
|