(VINANET) – Đồng London giữ ở gần mức cao nhất trong một tháng hôm 12/7 và theo hướng mức tăng một tuần mạnh nhất trong hai tháng, do những tín hiệu của Hoa Kỳ tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian dài hơn làm lu mờ lo lắng về tăng trưởng tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.

Trong tuần này chủ tịch Fed Ben Bernanke cho biết một chính sách tiền tệ thích hợp là cần thiết trong tương lai gần, làm giảm dự đoán ngân hàng trung ương này sẽ sớm bắt đầu giảm quy mô chương trình mua trái phiếu và thiết lập đợt phục hồi của các hàng hóa.

Tính đến nay sự hưng phán đã làm giảm lo ngại về tăng trưởng nhu cầu chậm lại tại Trung Quốc sau khi số liệu mờ nhạt trong tuần này.

Thomas Lam, nhà kinh tế trưởng tại DMG & Partners Securities, Hong Kong cho biết thị trường kim loại và các hàng hóa nói trung cần điều chỉnh với sự tăng trưởng của Trung Quốc làm khiêm tốn và sẽ không tăng tốc. Ông cho biết có áp lực giảm giá trong ngắn hạng. Ông nghi ngờ cơ quan tiền tệ của Trung Quốc sẽ bơm thanh khoản như một số nhà đầu tư hy vọng, trước số liệu tăng trưởng quý 2 công bố vào hôm thứ hai.

Bộ trưởng tài chính Trung Quốc cho biết ông dự kiến tăng trưởng tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới ở mức 7% trong năm nay, thấp hơn dự báo chính thức của chính phủ. Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò cho biết tăng trưởng GDP quý 2 ở mức trung bình 7,5%.

Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London đã giảm 0,34% xuống 6.976,25 USD, giảm bớt mức tăng 2,6% trong phiên trước đó.

Giá đồng đạt mức cao nhất kể từ 18/6 vào hôm thứ năm ở mức 7.049,25 USD/tấn và đang theo hướng đóng cửa tuần tăng gần 3%, tuần tăng mạnh nhất trong hơn hai tháng.

Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 11 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã tăng 0,56% lên 50.580 NDT (8.200 USD)/tấn. Tuy nhiên nguồn cung đồng đang được cải thiện mặc dù thiếu nguyên phế liệu.

Sản lượng đồng đã tinh chế của Trung Quốc đã tăng 1,9% trong tháng 5 so với tháng trước đó.

Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
6976,25
-23,75
-0,34
-12,02
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 11
NDT/tấn
50280
-20
-0,04
-12,83
Nhôm LME
USD/tấn
1824,50
-10,50
-0,57
-11,90
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 10
NDT/tấn
14350
-35
-0,24
-6,48
Kẽm LME
USD/tấn
1892,00
-8,00
-0,42
-8,31
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 10
NDT/tấn
14705
-840
-5,40
-5,40
Nicken LME
USD/tấn
13600,00
-35,00
-0,26
-20,72
Chì LME
USD/tấn
2065,00
-15,00
-0,72
-11,75
Chì SHFE
NDT/tấn
13880,00
-45,00
-0,32
-8,98
Thiếc LME
USD/tấn
19502,00
52,00
+0,27
-16,66
Reuters