Xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường bị sụt giảm trong tháng 9/2011 và đến tháng 10 lại tiếp tục giảm 4,98% về kim ngạch, đạt 1,22 tỷ USD, đưa kim ngach xuất khẩu mặt hàng này trong cả 10 tháng lên 11,63 tỷ USD, chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, nhưng vẫn tăng 28,68% so với 10 tháng năm ngoái và đạt 88,1% kế hoạch đặt ra năm 2011.

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - thị trường chủ đạo của hàng dệt may Việt Nam sụt giảm liên tiếp 2 tháng gần đây, tháng 10 XK chỉ đạt 558,88 triệu USD, giảm 9,84% so với tháng 9, nhưng cộng cả 10 tháng đầu năm thì kim ngạch vẫn tăng 14,23% so với cùng kỳ, đạt 5,76 tỷ USD, chiếm 49,51% tỷ trọng.

Tháng 10 cũng là tháng thứ 2 hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản cũng tiếp tục sụt giảm kim ngạch, giảm 7,73% so với tháng 9, đạt 159,65 triệu USD, nhưng kim ngạch của cả 10 tháng vẫn tăng 52,11% so cùng kỳ và đạt mức 1,38 tỷ USD, chiếm 11,88%.

Thị trường lớn thứ 3 của hàng dệt may Việt Nam là Hàn Quốc cũng theo đà sụt giảm, giảm 7,4% về kim ngạch trong tháng 10, nhưng tính cả 10 tháng thì kim ngạch lại tăng mạnh 128% so với cùng kỳ, đạt 753,08 triệu USD, chiếm 6,48%.

Nói chung trong tháng 10, xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang các thị trường chủ đạo bị sụt giảm kim ngạch với tháng liền kề trước đó, nhưng XK lại tăng trưởng mạnh ở một số thị trường nhỏ, điển hình là XK sang thị trường Myanmar tháng này đạt 1,01 triệu USD, nhưng tăng tới 781% so với tháng trước đó, tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt mức tăng trưởng mạnh so với tháng trước như: Ấn Độ (+438,76%), Nga (+105,4%), Ai Cập (+103%), Israel (+99,3%).

Ngành dệt may tuy vẫn là “anh cả đỏ” trên mặt trận xuất khẩu nhưng đang phải đối phó với một số bất lợi trên diện rộng. Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tháng 10 đã bị giảm đơn hàng 15% - 20% so với cùng kỳ năm trước do sức tiêu thụ của thị trường quốc tế thu hẹp. Mặt khác, đến nay ngành dệt may vẫn phụ thuộc nhiều vào nguyên, phụ liệu nhập khẩu, chưa chủ động được nguồn cung nên không đạt được giá trị gia tăng cao. Đây là tồn tại từ lâu, đến nay tình hình vẫn chưa được cải thiện.

Dự báo, xuất khẩu hàng dệt may các tháng cuối năm sẽ khó khăn do biến động về tài chính, tiền tệ, cắt giảm chi tiêu… từ hai thị trường chính là Mỹ và EU. Diễn biến sẽ còn phức tạp hơn khi các nước như Ấn Độ, Indonesia đã chấp nhận giảm giá nên các DN Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh quyết liệt.

Ông Lê Tiến Trường phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may VN – cho biết hết 11 tháng năm 2011 xuất khẩu hàng dệt may đạt khoảng 13 tỉ USD. Nhìn chung xét trên tổng thể toàn ngành, đến thời điểm này các đơn vị lớn đã ký đơn hàng quý 1-2012, nhiều đơn vị đã có đơn hàng quý 2. Tuy nhiên, năm 2012 có thể là năm rất đặc biệt và có điểm rất giống với năm 2008. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu dệt may chỉ tương đương năm 2007 do thế giới bị khủng hoảng kinh tế, giá hàng hóa suy giảm. Năm 2012, dệt may VN hoàn toàn có thể tin tưởng được tăng trưởng sản lượng nhưng kim ngạch tăng trưởng thế nào thật sự còn phải phân tích thêm và dựa vào mức độ điều chỉnh giá của thế giới. Bởi khi đơn giá giảm thì những nỗ lực về số lượng chỉ đủ bù phần suy giảm về giá chứ khó đạt được tốc độ tăng trưởng ngoạn mục như năm 2011.

Thị trường xuất khẩu hàng dệt may VN 10 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

 

T10/2011

 

 

10T/2011

Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011

Tăng, giảm 10T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

1.219.978.251

11.628.158.182

-4,98

+28,68

Hoa Kỳ

558.880.432

5.756.555.131

-9,84

+14,23

Nhật Bản

159.654.956

1.380.848.013

-7,73

+52,11

Hàn Quốc

120.547.776

753.082.165

-7,40

+127,99

Đức

41.837.948

490.588.022

+11,87

+40,59

Anh

30.885.896

381.508.191

-14,51

+44,81

Tây Ban Nha

30.599.440

319.522.088

+23,72

+25,88

Canada

20.878.604

222.711.885

-5,37

+24,89

Đài Loan

32.236.806

200.958.614

+12,12

+37,37

Hà Lan

21.660.829

194.575.228

+18,91

+52,45

Pháp

17.753.039

166.399.895

+8,47

+51,89

Trung Quốc

24.478.852

163.499.859

-9,57

+137,87

Bỉ

8.190.052

138.074.296

-19,21

+43,56

Italia

7.255.258

118.226.828

-8,89

+30,20

Thổ Nhĩ Kỳ

5.506.970

93.262.486

-4,49

+38,21

Nga

11.889.308

91.866.725

+105,41

+52,70

Đan Mạch

9.460.247

82.402.492

-5,96

+70,32

Campuchia

9.887.819

76.160.568

+61,13

+55,74

Mehico

7.226.083

70.342.649

+23,09

+28,26

Indonesia

6.897.164

69.999.787

+19,28

+9,46

Hồng Kông

7.693.486

60.596.824

+26,83

+58,63

Thụy Điển

5.154.123

55.739.178

-7,64

+49,66

Tiểu VQ Arập TN

5.331.081

42.171.886

+61,05

+24,88

Australia

4.993.914

41.005.516

+19,24

+15,38

Ả Râp Xê Út

4.669.377

39.687.412

-17,58

+56,79

Malaysia

3.148.163

34.833.922

-23,40

+28,78

Thái Lan

2.872.513

34.719.119

-9,98

+101,27

Séc

2.658.024

31.201.943

-31,67

+11,88

Áo

2.144.430

25.754.829

-31,68

+42,88

Ấn Độ

10.619.010

25.600.493

+438,76

+40,96

Braxin

2.909.522

23.351.593

+73,29

+70,54

Singapore

2.173.412

23.158.783

-12,31

-0,90

Ba Lan

1.630.841

22.396.857

-3,72

+21,61

Bangladesh

2.174.994

19.592.409

+8,32

*

Panama

2.685.412

18.080.563

+17,56

+67,45

Philippin

1.055.669

17.863.149

-19,15

+19,19

Nam Phi

1.520.820

16.907.134

+8,28

+21,19

Achentina

2.083.141

16.680.493

+2,85

*

Chi Lê

1.813.403

15.322.486

+48,44

*

Slovakia

992.701

14.904.552

-14,84

*

Ucraina

2.107.998

14.212.555

+55,32

+26,58

Nauy

1.116.223

13.194.854

-27,46

+69,17

Thụy Sỹ

1.287.627

12.417.708

+11,82

+42,73

Phần Lan

1.331.999

11.296.825

+2,58

+60,10

Hungary

735.659

8.212.661

+13,93

+47,18

Hy Lạp

566.413

7.245.427

-6,40

+35,84

Ai cập

1.193.208

7.234.327

+103,03

-12,49

New Zealand

779.000

6.283.836

-10,77

*

Angola

818.633

6.183.829

+4,30

*

Gana

0

6.178.444

*

*

Israel

882.650

6.013.837

+99,29

*

Lào

374.794

5.537.213

-42,31

-20,06

Myanma

1.005.724

2.916.801

+781,19

*

Cuba

316.134

1.785.560

+69,57

+464,63

Nigieria

26.428

289.799

-42,33

*

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet