(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 10/6 (kết thúc vào rạng sáng 11/6 giờ VN), giá nhiều mặt hàng chủ chốt tiếp tục tăng giá trong bối cảnh USD giảm. Dầu mỏ tăng bởi dự trữ của Mỹ giảm, vàng tăng do tin tích cực từ Hy Lạp, trong khi đồng tăng bởi hy vọng vào sự nới lỏng tín dụng ở Trung Quốc.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng mạnh lên mức cao nhất năm sau khi số liệu cho thấy nhu cầu dầu thô và xăng của Mỹ cao hơn dự đoán.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,29 USD, tương đương 2,1%, lên 61,43 USD/thùng, cao nhất kể từ 9/12/2014; dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London tăng 82 cent, tương ứng 1,3%, lên 65,7 USD/thùng.
Lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 5/6 giảm 6,8 triệu thùng xuống 470,6 triệu thùng, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), ghi nhận đợt giảm hàng tuần lớn nhất kể từ tháng 7/2014 và tuần giảm thứ 6 liên tiếp kể từ khi đạt đỉnh hơn 80 năm hồi tháng 4 vừa qua.
Lượng xăng lưu kho trong tuần kết thúc vào 5/6 giảm 2,9 triệu thùng, trong khi nhu cầu xăng trung bình quân đạt 9,6 triệu thùng/ngày, tăng so với 8,6 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.
USD suy yếu cũng đẩy giá dầu lên. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền, giảm 0,7%.
Giá dầu đã biến động trong những tuần gần đây, xoay quanh mốc 60 USD/thùng khi giới đầu tư xem xét mối quan hệ giữa dư cung và những dấu hiệu cho thấy nhu cầu đang hồi phục cùng với đồn đoán sản lượng dầu có thể đang giảm.
Giới phân tích dự đoán nguồn cung dầu của Mỹ sẽ tiếp tục giảm trong mùa hè này khi các nhà máy lọc dầu vận hành với công suất lớn để chế biến dầu thô thành xăng và các sản phẩm nhiên liệu khác.
Hôm thứ Tư, trong báo cáo cung-cầu hàng tháng, OPEC dự đoán dư cung toàn cầu sẽ giảm trong các quý tiếp theo. Tuy nhiên, Khối này cũng cho biết sản lượng của Khối trong tháng 5 tăng lên 30,98 triệu thùng/ngày, cao hơn gần 1 triệu thùng so với mục tiêu sản lượng.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex tăng 6,93 cent, tương ứng 3,3%, lên 2,1464 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 7/2015 tăng 2,8 cent, hoặc 1,5%, lên 1,9459 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng lên mức cao nhất 1 tuần do USD giảm và lo ngại về Hy Lạp.
Giá vàng giao ngay tăng 0,8% lên 1.185,96 USD/ounce. Trước đó, giá tăng 1,4% lên 1.192,1 USD/ounce, cao nhất 1 tuần. Giá vàng giao tháng 8/2015 trên sàn Comex New York tăng 9 USD, tương đương 0,8%, lên 1.186,6 USD/ounce, cao nhất kể từ 2/6/2015.
Hôm thứ Tư 10/6, Hy Lạp thông báo với các chủ nợ rằng không thể đáp lại đề xuất mới nhất nhằm phá vỡ thế bế tắc về thỏa thuận tiền mặt đổi cải cách.
Hy Lạp đang cân nhắc chấp nhận kéo dài gói cứu trợ tài chính tới tháng 3/2016 để có thêm thời gian thực hiện kế hoạch cải cách toàn diện sau 5 tháng đàm phán không có kết quả với các đối tác.
Theo hãng AFP, ngày 10/6, Thủ tướng Hy Lạp Alexis Tsipras cho hay nước này và Đức, Pháp đã nhất trí rằng các cuộc đàm phán về gói cứu trợ tài chính căng thẳng cần phải đạt được một “giải pháp đáng tin cậy” trong bối cảnh các cuộc thương lượng đã không đi tới một thỏa thuận. Ông nhấn mạnh giải pháp này “cần phải đưa ra được mức nợ có thể chấp nhận được cũng như triển vọng giúp đem lại an ninh và sự ổn định không chỉ cho Hy Lạp mà còn với cả châu Âu.”
Về phía mình, Ủy viên EU phụ trách các vấn đề kinh tế Pierre Moscovici cho biết ông tin tưởng “hơn bao giờ hết” về một thỏa thuận nợ giữa Hy Lạp và giới chủ nợ, bất chấp 5 tháng đàm phán bế tắc giữa hai bên,. Phát biểu với báo giới, ông nói: “Tôi tin tưởng hơn bao giờ hết về một thỏa thuận nếu tất cả các bên có ý chí chính trị. Những ngày tới sẽ có tính quyết định với Hy Lạp”
Bên cạnh đó, giá vàng cũng được hỗ trợ khi USD giảm 0,9% so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ.
Tuy nhiên, lợi tức trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ lên cao nhất 8 năm đã kìm hãm đà tăng và giữ giá vàng ở dưới ngưỡng 1.200 USD/ounce.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạch kim giao ngay tăng 0,7% lên 1.110 USD/ounce, giá bạc tăng 0,2% lên 15,97 USD/ounce và giá palladium tăng 0,3% lên 742,25 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng tăng mạnh nhất trong vòng 5 tuần trong bối cảnh tình trạng thắt chặt tín dụng ở Trung Quốc có dấu hiệu được nới lỏng. Trung Quốc là nước tiêu thụ kim loại công nghiệp lớn nhất thế giới.
Trung Quốc đã cấp thêm 1 nghìn tỷ nhân dân tẹ (161 triệu USD) cho các tỉnh để chuyển đổi các khoản nợ lãi suất cao sang trái phiếu lợi suất thấp. Giá đồng như vậy đã tăng 4 phiên liên tiếp, kỳ tăng dài nhất kể từ ngày 1/5.
Đồng kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 1,2% lên 2,747 USD/lb trên sàn New York, mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 1/5.
Trên thị trường nông sản, giá đường và cà phê có xu hướng giảm do các thông tin về cung – cầu. Đường thô kỳ hạn tháng 7 tại New York giá giảm 0,06 US cent hay 0,5% xuống 12,01 US cent. Sản lượng đường Thái Lan và Ấn Độ vụ tới dự báo sẽ tăng mạnh trở lại.
Cà phê cũng giảm ở New York nhưng tăng nhẹ ở London. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 0,9 US cent hay 0,7% xuống 1,3645 USD/lb, trong khi robusta cùng kỳ hạn tại London tăng 6 USD lên 1.740 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/- |
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
61,43
|
+1,29
|
+2,1%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
65,70
|
+0,82
|
+1,26%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
50.340,00
|
+160,00
|
+0,32%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,89
|
-0,02
|
-0,55%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
214,20
|
-0,44
|
-0,20%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
194,06
|
-0,53
|
-0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
595,25
|
+6,50
|
+1,10%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
64.750,00
|
+90,00
|
+0,14%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.185,96
|
+1,30
|
+0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.669,00
|
+16,00
|
+0,34%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
15,98
|
+0,02
|
+0,13%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,50
|
-0,30
|
-0,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.113,87
|
-1,25
|
-0,11%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
743,85
|
-1,33
|
-0,18%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
274,15
|
-0,55
|
-0,20%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.030,00
|
+65,00
|
+1,09%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.759,00
|
+9,00
|
+0,51%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.136,00
|
-24,00
|
-1,11%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
15.375,00
|
+125,00
|
+0,82%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
357,25
|
-7,75
|
-2,12%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
513,50
|
-18,75
|
-3,52%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
267,50
|
+2,00
|
+0,75%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,87
|
-0,11
|
-1,10%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
921,75
|
-3,25
|
-0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
314,40
|
-2,10
|
-0,66%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,87
|
-0,06
|
-0,18%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
488,90
|
-1,00
|
-0,20%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.135,00
|
+25,00
|
+0,80%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
136,45
|
-0,90
|
-0,66%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,33
|
-0,09
|
-0,72%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
123,75
|
+0,30
|
+0,24%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,79
|
+0,42
|
+0,64%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
292,80
|
-3,90
|
-1,31%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
237,00
|
+2,30
|
+0,98%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,51
|
-0,04
|
-2,71%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg