(VINANET) – Giá vàng, dầu và nhiều hàng hóa khác, kể cả cà phê, đồng loạt giảm trong phiên giao dịch đầu tuần, 17/3 (kết thúc vào rạng sáng 18/3 giờ VN).

Giá vàng thế giới giảm mạnh phiên đầu tuần sau khi chứng khoán tăng giá mạnh.

Chỉ số S&P 500 đã tăng khoảng 1% khi căng thẳng Đông – Tây Âu về Crimea giảm đi sau khi khu vực này đã bỏ phiếu để sáp nhập vào Nga và cuộc trưng cầu dân đã diễn ra tốt đẹp mà không có bạo lực.

Theo các nhà phân tích, lực bán kỹ thuật đã khiến vàng sụt giá, sau khi vàng có đợt tăng giá mạnh gần đây. Tuy nhiên, đà giảm của vàng được hạn chế sau khi Mỹ và Liên minh châu Âu áp đặt lệnh trừng phạt, bao gồm đóng băng tài sản và cấm đi lại, ở một nhóm nhỏ quan chức của Nga sau cuộc trưng cầu dân vào cuối tuần vừa qua.

Chốt phiên 17/3 trên thị trường New York (kết thúc vào rạng sáng 18/3 giờ VN), giá vàng giao ngay đã giảm 0,8% xuống 1.371,14 USD/ounce. Trong phiên có lúc vàng đã chạm mức cao nhất kể từ ngày 9/10/2013 ở mức 1.391,76 USD/ounce. Vàng kỳ hạn giao tháng 4 cũng giảm 6,1 USD xuống 1.372,9 USD/ounce.

Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng giá vàng có thể sẽ sớm tăng trở lại do những căng thẳng chính trị và những lo ngại về suy thoái kinh tế ở Trung Quốc.

Hiện các nhà đầu tư đang chờ đợi cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) diễn ra vào hôm nay và ngày mai. Fed có thể sẽ công bố cắt giảm thêm 10 tỷ USD trong gói mua trái phiếu kích thích kinh tế.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu mỏ đêm qua giảm mạnh. Chốt phiên, giá dầu thô ngọt, nhẹ kỳ hạn tháng 4 trên sàn giao dịch hàng hóa New York đã giảm 81 cent hay 0,8% xuống 98,08 USD mỗi thùng. Hai phiên cuối tuần trước, giá dầu thô loại này đã tăng 0,9% do lo ngại khả năng nguồn cung từ Nga sang châu Âu bị ảnh hưởng.

Trên sàn London, giá dầu thô ngọt, nhẹ Brent Biển Bắc giảm mạnh hơn, giảm 1,97 USD hay 1,8% xuống 106,24 USD mỗi thùng, thấp nhất kể từ ngày 6/2 tới nay, làm thu hẹp khoảng cách giá với dầu thô WTI hợp đồng kỳ hạn.

Với các sản phẩm dầu, kết thúc phiên trên thị trường New York, giá khí đốt giao tháng 4 tăng mạnh 11 UScent, tương ứng với mức tăng 1,1%, lên 4,54 USD/ triệu BTU. Trong khi đó, giá xăng giao cùng kỳ hạn giảm tới gần 8 cent, tương ứng mức 2,7%, còn 2,88 USD/gallon. Giá dầu sưởi hạ 5 cent, tương ứng 1,8%, còn 2,89 USD/gallon.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
97,77
-1,12
-1,13%
Dầu Brent
USD/thùng
106,31
+0,07
+0,07%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
64.900,00
-920,00
-1,40%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,55
+0,01
+0,29%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
287,85
-8,12
-2,74%
Dầu đốt
US cent/gallon
289,42
-4,89
-1,66%
Dầu khí
USD/tấn
886,25
-3,25
-0,37%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
76.220,00
-770,00
-1,00%
Vàng New York
USD/ounce
1.361,00
-11,90
-0,87%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.456,00
-69,00
-1,52%
Bạc New York
USD/ounce
21,07
-0,34
-1,60%
Bạc TOCOM
JPY/g
69,10
-1,00
-1,43%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.462,75
-3,00
-0,20%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
773,75
+1,05
+0,14%
Đồng New York
US cent/lb
297,75
+2,70
+0,92%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.480,00
+11,00
+0,17%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.724,50
-15,50
-0,89%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
1.966,00
-14,00
-0,71%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.975,00
+50,00
+0,22%
Ngô
US cent/bushel
479,00
0,00
0,00%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
673,50
-1,00
-0,15%
Lúa mạch
US cent/bushel
452,50
-5,00
-1,09%
Gạo thô
USD/cwt
15,45
-0,06
-0,39%
Đậu tương
US cent/bushel
1.388,75
-3,00
-0,22%
Khô đậu tương
USD/tấn
447,00
+0,40
+0,09%
Dầu đậu tương
US cent/lb
41,65
-0,24
-0,57%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
461,60
-1,60
-0,35%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.030,00
+38,00
+1,27%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
191,40
-7,00
-3,53%
Đường thô
US cent/lb
17,05
-0,20
-1,16%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
152,45
+2,95
+1,97%
Bông
US cent/lb
92,21
+0,18
+0,20%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
333,00
-7,50
-2,20%
Cao su TOCOM
JPY/kg
234,30
0,00
0,00%
Ethanol CME
USD/gallon
2,31
-0,02
-1,03%

T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg