(VINANET) – Phiên giao dịch 28/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 29/5 giờ VN), giá nhiều mặt hàng chủ chốt đồng loạt tăng, nguyên nhân chủ yếu bởi USD giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trở lại do USD suy yếu và số liệu cho thấy lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm mạnh hơn dự đoán.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York tăng 17 US cent USD, tương đương 0,3%, lên 57,68 USD/thùng. Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London tăng 52 cent, tương đương 0,8%, lên 62,58 USD/thùng.
Nguồn cung dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 22/5 giảm 2,8 triệu thùng, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), cao hơn so với dự đoán giảm 1,1 triệu thùng của các nhà phân tích trong khảo sát Wall Street Journal.
Đây là tuần thứ 4 lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm sau khi lên cao kỷ lục hồi tháng 4. Nguồn cung dầu thô thường giảm vào thời điểm này trong năm khi các nhà máy lọc dầu tăng công suất chế biến dầu thô thành nhiên liệu.
Dự trữ xăng cũng giảm mạnh hơn dự đoán, giảm 3,3 triệu thùng xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2014. Giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex tăng 4,06 cent, tương ứng 2,1%, lên 1,9851 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng do USD và chứng khoán Mỹ đều giảm.
Giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.188,3 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 2,5 USD/ounce, tương đương 0,2%, lên 1.188,1 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8/2015 tăng 2,3 USD, tương ứng 0,2%, lên 1.188,8 USD/ounce.
Phó chủ tịch Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) Vitor Constancio đã nhấn mạnh tình trạng nghiêm trọng mà Hy Lạp đang đối mặt cũng như khả năng vỡ nợ của nước này - trường hợp đầu tiên tại eurozone.
Khủng hoảng nợ của Hy Lạp xấu hơn có thể làm tăng nhu cầu vàng miếng và vàng xu. Vàng thường được xem là tài sản trú ẩn trước những rủi ro chính trị và tài chính, mặc dù tác động của những sự kiện chính trị đối với nhu cầu vàng thường không kéo dài.
USD giảm 0,2% so với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ.
Trong số các kim loại quý, giá bạc giao ngay giảm 0,1% xuống 16,65 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,5% xuống 1.111,75 USD/ounce và giá palladium giảm 0,1% xuống 783,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,65 US cent/lb lên 125,15 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 0,6 US cent/lb lên 127,8 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 0,55 US cent/lb lên 131,6 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 3/2016 giá tăng 0,45 US cent/lb lên 135,15 US cent/lb.
Hiệp hội ngành hàng Cà phê Brazil ước tính tiêu thụ cà phê nội địa của nước này năm 2014 đạt 20,33 triệu bao và dự báo tăng 2% trong năm nay lên khoảng 20,74 triệu bao.
Như vậy, cộng với nhu cầu xuất khẩu, tổng nhu cầu cà phê của Brazil đạt 54 triệu bao, thậm chí lên 55 triệu bao, vẫn thấp hơn dự báo sản lượng vụ mới cộng với 5 triệu bao lưu kho từ vụ trước.
Phiên bán đấu giá 38.856 bao cà phê lưu kho của chính phủ Brazil ngày 27/5 không đạt kết quả như mong đợi, khi chỉ có 735 bao có được giá chào mua cao hơn giá đưa ra. Do vậy, đến nay chính phủ mới bán được 46.000 bao trong số 1,6 triệu bao cà phê lưu kho quốc gia trong các phiên đấu giá từ tháng 4.
Trên sàn London, robusta kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 1.622 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 1.645 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 3 USD/tấn lên 1.665 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 1/2016 giá tăng 3 USD/tấn lên 1.686 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới. Sáng nay 29/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục tăng 100.000 đồng/tấn lên 34,6-35,1 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên thứ 2 tăng liên tiếp. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB tăng 4 USD từ 1.666 USD/tấn lên 1.670 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
58,34
|
+0,66
|
+1,14%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
63,14
|
+0,56
|
+0,89%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
48.220,00
|
+390,00
|
+0,82%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,71
|
+0,01
|
+0,30%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
200,15
|
+1,64
|
+0,83%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
188,75
|
+1,71
|
+0,91%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
577,75
|
+6,50
|
+1,14%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
62.020,00
|
+380,00
|
+0,62%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.190,30
|
+1,50
|
+0,13%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.719,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,74
|
+0,07
|
+0,40%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,60
|
+0,20
|
+0,30%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.118,37
|
+1,54
|
+0,14%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
785,61
|
-1,54
|
-0,20%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
277,75
|
+1,00
|
+0,36%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.095,00
|
+14,50
|
+0,24%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.776,50
|
+38,50
|
+2,22%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.228,00
|
+42,00
|
+1,92%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
15.550,00
|
-50,00
|
-0,32%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
355,00
|
+1,50
|
+0,42%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
487,50
|
-1,25
|
-0,26%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
240,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,51
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
928,00
|
+2,00
|
+0,22%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
306,30
|
+1,50
|
+0,49%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,11
|
+0,05
|
+0,16%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
466,00
|
-0,60
|
-0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.118,00
|
-16,00
|
-0,51%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
125,15
|
+0,65
|
+0,52%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
11,94
|
+0,07
|
+0,59%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
116,85
|
+3,90
|
+3,45%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,78
|
+0,45
|
+0,70%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
274,40
|
+1,90
|
+0,70%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
234,00
|
-0,90
|
-0,38%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,54
|
+0,01
|
+0,92%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg