Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước tháng 5/2011 đạt 1,1 tỷ USD, tăng 3,56% so với tháng trước đó và tăng 28,05% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả 5 tháng đầu năm đạt 4,95 tỷ USD, chiếm 14,34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 28,44% so với cùng kỳ.
Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm dệt may của Việt Nam, tháng 5 xuất sang thị trường này 546,29 triệu USD (giảm nhẹ 1% so với tháng trước, nhưng tăng 14,86% so với T5/2010); đưa kim ngạch cả 5 tháng lên 2,55 tỷ USD, chiếm 51,43% trong tổng kim ngạch, tăng 14,94% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu dệt may sang Nhật Bản tháng 5 giảm 10,36% so với tháng trước, đạt 116,14 triệu USD; tính chung cả 5 tháng đạt 581,12 triệu USD, chiếm 11,73% tổng kim ngạch, tăng 45,06% so với cùng kỳ.
Tháng 5 thị trường Đức vươn lên vị trí thứ 3 về kim ngạch với 53,76 triệu USD (tăng trên 26% so với tháng trước và tăng 71,26% so với T5/2010); tổng cộng cả 5 tháng đạt 209,16 triệu USD, chiếm 4,22% tổng kim ngạch, tăng 44,13% so với cùng kỳ.
Trong tháng 5 xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh trên 100% về kim ngạch so với tháng trước ở một số thị trường như: Nga (+127,69%); Phần Lan (+127,1%); Nam Phi (+108,4%); Bỉ (+105,16%). Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh từ 30 – 40% ở các thị trường: Hàn Quốc, Philippines, Panama và Séc.
Tính chung cả 5 thanág đầu năm 2011, chỉ có duy nhất xuất khẩu hàng dệt may sang Ai Cập bị sụt giảm 37,5% về kim ngạch so với cùng kỳ; còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó xuất khẩu sang Cu Ba đạt mức tăng trưởng mạnh nhất trên 395% so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch rất nhỏ chỉ 0,77 triệu USD; sau đó là một số thị trường cũng tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch như:  Ấn Độ tăng 248,3%; Đan Mạch tăng 146,4%; Thái Lan tăng 126,4%; Hàn Quốc tăng 118,6%; Trung Quốc tăng 118,1%; Phần Lan tăng 109,4%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
 
Tháng 5/2011
 
 
5T/2011
% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011
% tăng giảm KN T5/2011 so với T5/2010
% tăng giảm KN 5T/2011 so với 5T/2010
Tổng cộng
1.100.943.236
4.953.655.248
+3,56
+28,05
+28,44
Hoa Kỳ
546.291.269
2.547.784.867
-1,01
+14,86
+14,94
Nhật Bản
116.139.457
581.119.833
-10,36
+45,43
+45,06
Hàn Quốc
40.174.695
267.605.382
-38,80
+135,32
+118,58
Đức
53.763.450
209.164.248
+26,05
+71,26
+44,13
Anh
38.450.662
159.402.604
+12,24
+51,12
+60,85
Tây Ban Nha
34.175.130
131.359.169
+49,42
+27,73
+43,11
Canađa
27.481.816
88.407.547
+63,85
+44,69
+25,17
Đài Loan
16.211.841
80.537.157
-5,40
+17,38
+23,15
Hà Lan
19.583.967
76.622.941
+16,62
+49,15
+36,32
Pháp
16.714.874
67.691.736
+9,85
+26,35
+49,11
Bỉ
22.760.194
58.234.616
+105,16
+71,72
+48,98
Thổ Nhĩ Kỳ
12.866.457
57.396.511
+7,69
+62,46
+90,97
Trung Quốc
11.732.060
47.581.530
+20,66
+135,59
+118,13
Italia
8.643.632
40.170.283
+15,49
+55,51
+37,59
Campuchia
7.693.264
37.824.812
-19,45
+70,36
+81,69
Indonêsia
6.649.722
35.424.846
-22,67
+31,28
+30,39
Đan Mạch
8.735.235
34.977.035
+37,75
+67,18
+146,40
Nga
11.689.435
32.051.152
+127,69
+71,61
+40,26
Thụy Điển
5.972.580
25.164.526
+29,25
+78,38
+62,48
Mêhicô
7.655.458
24.594.582
+78,58
+54,16
+32,15
Hồng Công
5.313.499
22.703.571
+29,50
+61,04
+55,18
Tiểu VQ Arập TN
4.567.279
19.424.272
+10,59
+11,81
+32,42
Ôxtraylia
3.151.489
17.545.873
-13,79
+24,36
+15,53
Thái Lan
4.009.650
16.187.730
+2,24
+275,88
+126,36
Ả Râp Xê Út
3.959.437
14.600.524
+12,90
+52,20
+49,66
Malaysia
2.846.942
14.595.994
-13,79
+10,42
+26,30
Séc
2.037.406
13.154.402
-31,50
+13,32
+12,29
Philippin
1.642.660
10.447.011
-37,49
+4,88
+37,77
Singapore
2.435.398
10.389.640
+25,40
-16,11
+6,72
Nam Phi
2.164.724
10.135.276
+108,39
-17,14
+23,17
Braxin
3.060.272
9.393.182
+45,69
+117,13
+27,56
Áo
3.286.469
8.946.741
+46,20
+54,10
+49,80
Ấn Độ
1.381.459
8.663.005
+2,00
+198,81
+248,33
Ba Lan
2.011.039
8.511.182
+40,67
+112,80
+17,71
Panama
1.524.339
6.683.572
-32,53
+70,41
+65,59
Ucraina
1.374.132
6.169.438
+20,97
+36,42
+49,58
Nauy
445.976
4.089.854
-22,35
+13,27
+32,69
Phần Lan
789.401
4.061.229
+127,07
+28,23
+109,35
Thụy Sỹ
468.454
3.680.574
-12,88
+4,50
+25,11
Hy Lạp
680.487
3.308.991
+25,32
+54,13
+58,35
Lào
752.585
3.062.588
+54,48
+84,81
+4,80
Hungary
818.623
2.866.267
+63,07
+86,44
+21,60
Ai cập
688.980
2.767.193
-17,50
-27,34
-37,51
Myanma
337.097
1.476.300
-26,75
*
*
Cuba
0
773.952
*
*
+395,11
Tham khảo giá một số sản phẩm dệt may xuất khẩu tuần cuối tháng 5/2011

Tên hàng
ĐVT
Đơn giá
Cửa khẩu
Đ/kiện giao hàng
Quần Jean Nữ
chiếc
$8.72
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
FOB
áo sơ mi nam
chiếc
$12.00
Kho CFS Sagawa
FOB
QUầN DàI TRẻ EM NAM 2 LớP
chiếc
$5.85
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
FOB
áo sơ mi nam
chiếc
$12.44
Kho CFS Sagawa
FOB
áo jacket nam 2 lớp
chiếc
$42.78
Cảng Hải Phòng
FOB
Quần Jean Nam
chiếc
$6.62
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
FOB
Quần Jean Nữ
chiếc
$8.56
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
FOB
Quần dài nữ (Ladies Pants)
chiếc
$79.90
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
áo sơmi nữ (Ladies Shirt)
chiếc
$63.90
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
Váy ngắn nữ (Ladies S.Skirt)
chiếc
$32.80
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
áo sơmi nam (Men Shirt)
chiếc
$29.50
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
Quần dài nữ
cái
$47.05
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
áo jacket nữ ngắn tay
cái
$23.00
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
áo sơmi nam (Men Shirt)
chiếc
$22.50
Cảng Tân Thuận (Hồ Chí Minh)
FOB
Váy ngắn nữ (Ladies S.Skirt)
chiếc
$18.88
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
áo jacket nam 1 lớp
chiếc
$68.43
Cảng Hải Phòng
FOB
quần dài túi hộp nam
cái
$13.39
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
FOB
áo thun nam
chiếc
$11.00
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
FOB
Quần dài nữ (01 lớp)
chiếc
$20.00
Cảng Hải Phòng
FOB
áo jacket nữ ( 03 lớp )
chiếc
$43.39
Cảng Hải Phòng
FOB
Quần dài Nam ( 01 lớp)
chiếc
$24.00
Cảng Hải Phòng
FOB
áo thun nữ-425936-100
chiếc
$5.68
Kho CFS C.ty Cổ Phần địa ốc Areco
FOB
áo jacket nữ 2 lớp
chiếc
$29.78
Cảng Hải Phòng
FOB
Quần Jean Nữ
chiếc
$8.56
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
FOB
Quần Jean Nam
chiếc
$6.62
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
FOB

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet