Lúa gạo

Giá lúa gạo tiếp tục tăng tại Bạc Liêu, lúa tăng 100 đ lên 5.950 đ/kg, gạo nguyên liệu tăng 200-300 đ lên 7.750 đ/kg gạo nguyên liệu lứt; 8.350 đ/kg gạo nguyên liệu trắng.

Tại Vĩnh Long giá lúa gạo ổn định ở mức 5.500 đ/kg thóc tẻ thường; 7.900 đ/kg gạo nguyên liệu L1 và 7.850 đ/kg gạo nguyên liệu L2; gạo thành phẩm XK 5% tấm óc igas 8.500 đ/kg và 25% tấm ở mức 8.250 đ/kg.

Chính sách hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp thu mua 500.000 tấn gạo (tương đương 1 triệu tấn lúa) tạm trữ còn đúng 1 tháng nữa là hết hạn 3 tháng. Nhưng giá lúa gạo trên thị trường vẫn đang cải thiện theo tốc độ chậm. Hiện nay, giá lúa nông dân bán ra đang dần nhích lên so với thời điểm chính vụ, nhưng số lượng thương lái thu mua thì ngày càng thưa vắng. Ở các vùng sản xuất lúa của tỉnh Bạc Liêu, gần như không còn thương lái ngoài tỉnh đến thu mua.

Một số chuyên gia lúa gạo cho rằng, thị trường lúa gạo vụ hè thu này trầm lắng là do chỉ tiêu hỗ trợ lãi suất thu mua tạm trữ mà Chính phủ giao chỉ bằng 50% so với năm 2011 (500.000 tấn gạo). Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu không nhiệt tình thu mua.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), Trung Quốc tăng nhập khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian qua là do nước này bị mất mùa do thiên tai, với những cơn bão liên tục xảy ra trong thời gian qua.

Một số vùng khác của Trung Quốc đang bị hạn hán nên giá lương thực của quốc gia này cũng bị đẩy lên khá cao. Chính phủ Trung Quốc vừa điều chỉnh giá lúa ở thị trường nội địa lên đến 390 đô la/tấn, trước đây giá gạo mà họ dự kiến vào khoảng 500 đô la/tấn trong vụ thu hoạch này, nhưng hiện tại giá gạo của Trung Quốc đã ở mức 700 đô la/tấn.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm đã ở mức 1,388 triệu tấn, tăng gấp 5,2 lần về lượng và 4,4 lần về giá trị so với cùng kỳ năm trước và Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm nay.

Trong 8 tháng đầu năm, các thị trường nhập khẩu gạo chính của Việt Nam bao gồm Trung Quốc 1,388 triệu tấn, Châu Phi nhập khoảng 1,204 triệu tấn, Philippines ở mức 831 ngàn tấn, Malaysia 456 ngàn tấn, Indonesia là 320 ngàn tấn, Cuba ở mức 205 ngàn tấn.

Thủy sản

Giá cá tra tại Vĩnh Long có giá 22.000 đ/kg. Tôm sú loại 1 (20 con/kg) có giá 215.000 đ/kg, loại 2 (30 con/kg) giá 132.500 đ/kg và loại 3 (40 con/kg) là 112.5000 đ/kg tại Bạc Liêu.

Theo Sở Công Thương tỉnh An Giang, thị trường tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu cá tra trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu khởi sắc. Giá cá tra nguyên liệu các loại đều được các cơ sở chế biến thu mua với giá tăng hơn trong từng tuần.

Cụ thể là giá cá tra thịt trắng (loại từ 0,8 kg đến 1kg/con) có giá từ 23.000 đến 23.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; giá cá tra thịt hồng (loại từ 0,8 kg đến 1 kg/con) có giá từ 22.700 đồng đến 23.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.

Riêng loại cá tra thịt vàng lại có xu hướng tăng mạnh, giá thu mua tăng cao hơn các loại khác cá loại từ 0,8 kg đến 1 kg/con có giá từ 22.000 đồng đến 22.300 đồng/kg, tăng từ 300 đồng đến 500 đồng/kg.

Theo thống kê, từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp thu mua, chế biến cá tra xuất khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang đã chế biến, xuất khẩu đạt 92.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 262 triệu đô la, tăng 6% về số lượng và tăng 13% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Giá bán than giảm

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) vừa điều chỉnh giảm giá bán một số loại than và kiến nghị giảm thuế xuất khẩu mặt hàng này từ 20% xuống 10%.

Theo Vinacomin do tình hình tiêu thụ khó khăn, giá bán xuất khẩu giảm nên Vinacomin đã điều chỉnh giảm giá bán than cho các hộ tiêu thụ trong nước. Cụ thể, đối với các loại than cám 5a giảm 110.000 đ/tấn, cám 5b giảm 180.000 đ/tấn, cám 6a giảm 80.000 đ/tấn.

Đồng thời, Vinacomin tiếp tục đàm phán, thỏa thuận với các đối tác để tìm kiếm các hợp đồng xuất khẩu mới.

Theo kế hoạch, trong tháng 9, Vinacomin sẽ xuất khẩu khoảng 25.000 tấn than đi thị trường Nam Phi và trong tháng 11 sẽ xuất khoảng 180.000 tấn than đi thị trường Cuba.

Tính đến hết tháng 8/2012, các doanh nghiệp thành viên của Vinacomin tồn kho khoảng 6,9 triệu tấn, trong đó, than tiêu chuẩn Việt Nam gần 5,2 triệu tấn; xuất khẩu giảm, ước đạt 8,7 triệu tấn, bằng 76,2% cùng kỳ.

Sắt thép, vật liệu xây dựng

Thị trường vật liệu xây dựng nhìn chung vẫn ảm đạm. Giá thép tròn phi 8 phi 6 tại Bạc Liêu có giá 16.500 đ/kg; tại Vĩnh Long có giá 17.500 đ/kg; Xi măng PCB40 Hà Tiên có giá 87.000 đ/bao.

Theo TCT Thép Việt Nam – CTCP (VNSteel) cho biết, lượng thép Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng qua là 137.500 tấn, cao gấp 5 lần so với cả năm 2011.

Hiện lượng thép tồn kho của Trung Quốc rất cao do nhu cầu thép thế giới sụt giảm, vì vậy các DN sản xuất thép Trung Quốc đang đẩy mạnh việc xuất khẩu thép sang Việt Nam và các nước ASEAN khác. Đáng chú ý, thép cuộn Trung Quốc có chất lượng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn thép xây dựng thông thường, nhưng khi vào ViệtNam được bổ sung thêm chất vi lượng Bo lại được coi là thép hợp kim để “lách” thuế.

VNSteel kiến nghị, để bảo vệ sản xuất thép trong nước, bên cạnh việc tăng cường giám sát sau thông quan với thép thông thường và thép hợp kim, cơ quan chức năng cần thực hiện chặt chẽ quy định dán nhãn tiếng Việt trên sản phẩm thép nhập khẩu.

Hóa chất, phân bón

Giá phân ure tại Vĩnh Long ở mức 10.500 đ/kg; phân DAP giá 14.300 đ/kg. Tại Bạc Liêu phân Ure Phú Mỹ (50 kg/bao) có giá 490.000 đ/kg, phân DAP TQ (50 kg/bao) giá 700.000 đ/bao.

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, sản xuất phân bón tháng 8 ước đạt 184,6 nghìn tấn phân hóa học, và 257,0 nghìn tấn phân hỗn hợp NPK. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2012, sản xuất phân hóa học ước đạt khoảng trên 1,5 triệu tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2011.

Theo Bộ NN&PTNT, lượng phân bón nhập khẩu các loại 8 tháng đầu năm ước đạt 2,5 triệu tấn với giá trị NK 1,07 tỷ USD, giảm 4,3% về lượng. Trong đó khối lượng phân bón ure nhập về ước đạt 329 nghìn tấn, tiêu tốn 146 triệu USD, giảm 41,9% về lượng và 27,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Tham khảo giá bán lẻ tại một số thị trường ngày 12/9/2012

Mặt hàng

ĐV

Hà Nội

Đà nẵng

TPHCM

Cần Thơ

Xăng Ron 92

đ/l

23.650

23.650

23.650

23.650

Dầu diesel

21.800

21.800

21.800

21.800

Dầu hoả

21.900

21.900

21.900

21.900

Phân Ure NK

Đ.kg

12.000

12.200

11.500

11.800

Phân DAP Philippine

16.000

16.500

15.700

16.000

Supe lân

3.500

3.600

3.600

3.500

Thuốc trừ sâu Basudin 1011

27.200

28.000

27.000

27.800

Hạt nhựa PELD

28.000

28.200

27.500

28.000

Thép tròn 8mm VN

17.800

18.000

18.100

17.700

Thép tròn 6mm LD

18.000

18.200

18.300

18.000

Xi măng trắng HP

2.350

2.370

2.590

2.350

Xi măng PC 30 VN

1.580

1.600

1.860

1.780

Thóc tẻ loại thường

8.000

6.200

6.000

5.700

Gạo tẻ loại thường

12.500

13.000

12.000

10.000

 

Lợn hơi 80 kg/con

48.000

50.000

47.000

45.000

Thịt lợn mông sấn

95.000

100.000

90.00

85.000

Đường trắng RE

25.000

26.000

25.000

23.000

Đậu tương loại 1

24.000

22.000

20.000

18.000

Lạc tương loại 1

65.000

60.000

62.000

57.000

Đậu xanh loại 1

60.000

52.000

54.000

48.000

Hạt tiêu loại 1

145.000

132.000

136.000

130.000

 

Nguồn: Vinanet