(VINANET) - Báo cáo của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) cho biết, 9 tháng đầu năm, tiêu thụ than toàn tập đoàn ước đạt 28,15 triệu tấn. So sánh với các con số công bố trước đây, tiêu thụ than trong quý III của Vinacomin ước đạt gần 6,7 triệu tấn, thấp hơn mức bình quân hơn 10 triệu tấn một quý được tập đoàn thực hiện được nửa đầu năm.
Vinacomin nhận định, trong quý III do thời tiết mưa nhiều, than bán cho điện giảm, xuất khẩu khó khăn do vậy sản lượng than tiêu thụ đạt thấp.
Trong tháng 9, Vinacomin sẽ xuất khoảng 25 nghìn tấn than đi thị trường Nam Phi. Loại than được xuất khẩu là loại than cục HG số 5 và than cục VD 6/22mm đạt các tiêu chuẩn quy định về chất lượng. Vinacomin yêu cầu các đơn vị thành viên gồm: Công ty Tuyển than Cửa Ông, Hòn Gai; Công ty TNHH than Uông Bí, Nam Mẫu; Công ty CP than Vàng Danh và Công ty Kho vận Đá Bạc chuẩn bị nguồn để đảm bảo thời gian giao than cho khách hàng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến ngày 15/9, lượng than được xuất khoảng 8,5 triệu tấn, trị giá 619,4 triệu USD. Tính riêng 8 tháng đầu năm đã xuất khẩu 8,2 triệu tấn than đá, trị giá 592,2 triệu USD, giảm 10,41% về lượng và giảm 26,38% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường nhập khẩu chính mặt hàng than của Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc, Malaixia, Philippin…. tuy nhiên thì xuất khẩu than sang các thị trường này đều giảm cả về lượng và trị giá, duy chỉ có thị trường Malaixia là tăng trưởng, tăng 52,13% về lượng và tăng 26,08% về trị giá, tương đương với 113,2 nghìn tấn và 15,6 triệu USD.
Thống kê thị trường xuất khẩu than đá 8 tháng 2013
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
NK8T/2013
|
NK8T/2012
|
% so sánh
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
8.222.453
|
592.216.335
|
9.178.358
|
804.465.593
|
-10,41
|
-26,38
|
Trung Quốc
|
6.360.588
|
376.464.122
|
6.958.947
|
498.233.075
|
-8,60
|
-24,44
|
Nhật Bản
|
714.554
|
96.804.355
|
738.170
|
122.027.703
|
-3,20
|
-20,67
|
Hàn Quốc
|
702.832
|
56.386.139
|
882.521
|
83.464.710
|
-20,36
|
-32,44
|
Malaixia
|
113.258
|
15.688.220
|
74.449
|
12.442.597
|
52,13
|
26,08
|
Philippin
|
94.435
|
12.326.804
|
139.264
|
20.715.870
|
-32,19
|
-40,50
|
Thái Lan
|
58.308
|
7.285.192
|
109.542
|
14.718.699
|
-46,77
|
-50,50
|
Lào
|
46.544
|
5.942.266
|
60.556
|
7.682.827
|
-23,14
|
-22,66
|
Ấn Độ
|
29.097
|
4.922.507
|
107.012
|
27.393.293
|
-72,81
|
-82,03
|
indonesia
|
20.176
|
2.845.061
|
55.806
|
7.668.121
|
-63,85
|
-62,90
|
Oxtraylia
|
7.020
|
1.368.300
|
7.700
|
1.663.200
|
-8,83
|
-17,73
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)