Trong tháng 5/2011, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã tăng nhẹ trở lại, 3,6% so với tháng trước, đạt 1,1 tỉ USD. Tính chung 5 tháng đầu năm xuất khẩu nhóm hàng này thu về 4,95 tỷ USD, hoàn thành 38% kế hoạch năm và tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo thống kê sơ bộ, trong nửa đầu tháng 6/2011, xuất khẩu dệt may của nước ta đã đạt 627,85 triệu USD, ước cả tháng 6 đạt 1,1-1,2 tỉ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2010. Dự báo 6 tháng xuất khẩu dệt may sẽ đạt 6,11 tỷ USD, tăng 28% so với năm ngoái.

Với những đơn hàng có giá trị cao ngay từ những tháng đầu năm, dệt may Việt Nam đang trên đường tăng tốc. Kim ngạch xuất khẩu mỗi tháng trung bình đạt khoảng 1 tỉ USD, đặc biệt trong tháng 1/2011, lần đầu tiên trong lịch sử, xuất khẩu dệt may đạt trên 1,2 tỷ USD/tháng. Sau một thời gian dài, giá nguyên phụ liệu dệt may tăng mạnh, đến nay giá đang xu hướng giảm.  Đây là tín hiệu vui cho các doanh nghiệp dệt may trong việc giảm chi phí đầu vào. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng gặp thuận lợi về thị trường như: Trong 5 năm tới, các nhà đầu tư Nhật Bản sẽ chuyển 30% cơ sở dệt may của quốc gia này tại Trung Quốc sang Việt Nam và một số nước khác nhằm tận dụng Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản, Asean – Nhật Bản.  Bên cạnh đó, ngoài những thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật, Việt Nam đang có những thị trường tiềm năng mới như ASEAN, Hàn Quốc, Canada…

Như vậy, với kết quả thu được khá khả quan trong thời gian qua, kế hoạch xuất khẩu đề ra trong năm 2011 của nhóm hàng dệt may (13 tỉ USD) là hoàn toàn có thể đạt được.

Tham khảo một số thị trường xuất khẩu tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2011

Thị trường

T5/11 (USD)

SoT4/11 (%)

SoT5/10 (%)

5T/11(USD)

So5T/10 (%)

Mỹ

546.291.269

-1,01

14,86

2.547.784.867

14,94

EU

218.423.149

28,97

51,99

843.635.970

48,82

Nhật

116.139.457

-10.36

45,43

581.119.833

45,06

Hàn Quốc

40.174.695

-38,8

135,32

267.605.382

118,58

Canada

27.481.816

63,85

44,69

88.407.547

25,17

ASEAN

26.367.318

-14,65

45,65

130.409.021

50,01

Đài Loan

16.211.841

-5,4

17,38

80.537.157

23,15

Thổ Nhĩ Kỳ

12.866.457

7,69

62,46

57.396.511

90.97

Trung Quốc

11.732.060

20,66

135,59

47.581.530

118,13

Nga

11.689.435

127,69

71,61

32.051.152

40,26

(Theo Vinatex)

Nguồn: Vinanet