Kết thúc quý 1/2011, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nói chung của Việt Nam đều thu được những kết quả khả quan, với tốc độ tăng trưởng khá cao, trong đó mặt hàng dệt may cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, bước sang tháng đầu tiên của quý 2/2011, xuất khẩu đã có dấu hiệu chững lại, nhìn chung là giảm nhẹ so với tháng 3/2011.

Thực tế, theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu dệt may của nước ta trong tháng 4/2011 đạt 1,063 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước; còn so với tháng 4/2010 vẫn tăng 37,24%. Như vậy, tính đến hết tháng 4 năm 2011, ngành dệt may xuất khẩu đã thu về 3,94 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ năm 2010; và hoàn thành 29,9% kế hoạch đề ra.

Với các đơn đặt hàng đã được các doanh nghiệp dệt may ký đến hết quý 2/2011 thì trong tháng 5/2011 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam ước tính có thể đạt khoảng 1- 1,1 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu: Các doanh nghiệp dệt may trong nước đang sản xuất khá ổn định, theo đúng với kế hoạch đặt ra. Ngành đang hướng đến kim ngạch xuất khẩu đề ra năm 2011 đạt khoảng 13 tỷ USD, tăng khoảng 18% so với năm 2010. Các thị trường xuất khẩu như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn đang giữ sức tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam khá ổn định trong 4 tháng đầu năm nay.

Năm ngoái, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ tăng 22% với kim ngạch hơn 6 tỉ đô la Mỹ, vào EU tăng 14% đạt 1,8 tỉ đô la Mỹ và vào Nhật Bản đạt 1,2 tỉ đô la Mỹ với mức tăng 20% so với năm 2009.

Cụ thể kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một số thị trường trong tháng 4/2011 như sau:

+ Dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4/2011 vẫn là thị trường Hoa Kỳ, đạt 551,88 triệu USD, giảm 4,72% so với tháng trước; nhưng lại tăng 23,18% so với tháng 4/2010. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,06 tỷ USD, chiếm 52% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2011, so với cùng kỳ năm 2010 tăng 18,68%.

+ Khu vực EU vẫn duy trì là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của dệt may Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này đạt 169,36 triệu USD, tăng 15,68% so với tháng trước (đây cũng là thị trường duy nhất trong nhóm thị trường chủ lực vẫn duy trì được mức tăng khá); đồng thời tăng 62,51% so với tháng 4/2010. Tính đến hết tháng 4, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này đạt 623,89 triệu USD, tăng 47,5% so với 4 tháng/2010.

+ Trong tháng 4/2011, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 129,56 triệu USD, so với tháng 3/2011 giảm 3,26%, nhưng tăng khá mạnh 56% so với tháng cùng kỳ 2010. Tính chung 4 tháng/2011, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đã đạt 463,7 triệu USD, là một trong thị trường xuất khẩu lớn của dệt may nước ta; so với 4 tháng/2010 xuất khẩu sang thị trường này tăng 45,29%.

+ Bên cạnh đó, xuất khẩu sang khu vực ASEAN đạt 30,89 triệu USD giảm 2,73% so với tháng trước; còn xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 65,65 triệu USD, cũng giảm 12,07%...

+ Ngoài ra, so với cùng kỳ năm 2010, xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường trong tháng 4/2011 hầu như là đạt mức tăng trưởng khá cao. Đặc biệt một số thị trường có mức tăng trên 100% như: Trung Quốc tăng 141,55%, đạt 9,72 triệu USD; Ấn Độ tăng 167,6%, đạt 1,34 triệu USD; Panama đạt 2,26 triệu USD, tăng 257,33%; Ucraina đạt 1,13 triệu USD tăng 360,89%...

Tham khảo một số thị trường xuất khẩu tháng 4 và 4 tháng năm 2011

Thị trường

T4/11 (USD)

So T3/11 (%)

So T4/10 (%)

4T/11 (USD)

So 4T/10 (%)

Hoa Kỳ

551.879.015

-4,72

23,18

2.060.113.152

18,68

EU

169.365.162

15,68

62,51

623.890.768

47,50

Nhật Bản

129.561.717

-3,26

56,00

463.700.998

45,29

Hàn Quốc

65.648.641

-12,07

157,41

252.073.976

140,51

ASEAN

30.891.597

-2,73

40,68

104.470.542

-18,89

Đài Loan

17.137.872

-21,78

20,11

64.639.931

25,99

Canada

16.772.059

8,84

34,50

60.797.060

18,16

Thổ Nhĩ Kỳ

11.947.462

2,00

90,80

44.511.756

102,05

Trung Quốc

9.723.426

-27,78

141,55

38.368.758

128,28

Nga

5.134.026

9,07

37,56

20.080.885

25,04

Mexico

4.286.849

2,77

-5,67

16.929.088

23,39

UAE

4.130.069

18,46

84,65

14.866.484

40,48

Hong Kong

4.102.977

-29,27

35,36

17.359.250

53,26

Australia

3.655.518

-3,23

38,11

14.369.295

14,03

A rập xê út

3.506.966

15,47

76,26

10.675.081

49,20

Panama

2.259.335

115,32

257,33

5.344.153

70,10

Braxin

2.100.511

138,16

28,42

6.444.230

8,23

Ba Lan

1.429.571

-0,44

-15,92

6.500.143

5,06

Ấn Độ

1.345.422

1,12

167,60

4.472.502

115,58

Ucraina

1.135.963

13,27

360,89

4.798.985

53,95

Nam Phi

1.038.774

-52,16

-37,69

7.922.544

41,17

Ai Cập

835.166

189,14

9,35

2.075.214

-40,37

Na uy

574.308

-16,31

84,73

3.684.124

36,86

Thụy Sĩ

537.707

-47,17

40,87

3.212.119

28,76

Cuba

169.459

-40,76

*

773.952

395,11


Nguồn: Hiệp hội Dệt may

Nguồn: Vinanet