Cây hạt tiêu hiện được trồng tại hơn 70 quốc gia, với tổng diện tích khoảng 670.000 ha, sản lượng 558.000 tấn mỗi năm. Trong số đó, Việt Nam là cường quốc hàng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu.
Trước những áp lực từ biến đổi khí hậu, dịch bệnh và chi phí sản xuất, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã xây dựng đề án Phát triển cây hạt tiêu bền vững đến năm 2030. Mục tiêu của đề án là đến năm 2030, có ít nhất 40% diện tích hạt tiêu đạt tiêu chuẩn GAP hoặc tương đương và khoảng 50% diện tích được cấp mã số vùng trồng.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, chi phí đầu vào gia tăng và các rào cản kỹ thuật từ thị trường xuất khẩu ngày càng khắt khe, ngành hạt tiêu Việt Nam đang đứng trước ngã rẽ lớn. Đó là, chuyển từ sản xuất đại trà sang phát triển bền vững, chất lượng cao.Trong tiến trình đó, tỉnh Lâm Đồng đang chứng minh là điểm sáng với chiến lược phát triển hạt tiêu sạch, gắn với tiêu chuẩn quốc tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Lâm Đồng đang ưu tiên áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ. Lâm Đồng đang đi đúng hướng trong phát triển hạt tiêu sạch không chỉ để duy trì sản lượng mà quan trọng hơn là tạo dựng giá trị bền vững, thân thiện môi trường và phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
Kampuchea Thmey dẫn báo cáo từ Bộ Nông nghiệp Campuchia cho biết, trong 5 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu hạt tiêu của Campuchia đạt gần 8.000 tấn (7.896 tấn), giảm 11,32% so với cùng kỳ năm 2024. Mùa thu hoạch hạt tiêu hiện vẫn chưa kết thúc. Trong khi đó, giá tiêu đen tại Campuchia đã tăng lên trong khoảng từ 25.000 - 26.500 riel/kg, cao hơn so với năm trước nhờ có các đơn đặt hàng mới, trong bối cảnh nguồn cung hạt tiêu toàn cầu đang sụt giảm.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) chưa có điều chỉnh mới, giá tiêu đen Lampung - Indonesia chốt ở 7.547 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok – Indonesia có giá 10.195 USD/tấn. Tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.225 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA chốt tại 8.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt mức 11.750 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.440 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.570 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu ở 9.150 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.547

-

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

10.195

-

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.225

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

8.900

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

11.750

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.440

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.570

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

9.150

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC, Báo Lâm Đồng