Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,41% ở cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.294 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok - Indonesia (10.068 USD/tấn); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 có mức 6.800 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.000 USD/tấn và tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 11.600 USD/tấn.
Trong thông điệp năm mới 2025, bà Firna Azura Ekaputri Marzuki, Giám đốc điều hành IPC, nhận định năm 2025 hứa hẹn sẽ mang đến nhiều cơ hội lớn hơn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu tiếp tục giữ vững, loại 500 g/l giao dịch ở mức 6.500 USD/tấn (tương đương với 166,400 VNĐ/kg); loại 550 g/l có mức 6.650 USD/tấn (tương đương với 170,240 VNĐ/kg). Tương tự, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu đang ở mốc 9.550 USD/tấn (tương đương với 244,480 VNĐ/kg).
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 1/2025 cả nước xuất khẩu 12.958 tấn hạt tiêu, thu về 87,54 triệu USD, giá trung bình 6.756 USD/tấn, giảm 12,1% về lượng, giảm 10,1% về kim ngạch nhưng tăng 2,3% về giá so với tháng 12/2024. Trong tháng đầu năm nay, Mỹ và Đức là hai thị trường tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam nhiều nhất với lần lượt là 2.829 tấn và 1.326 tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.298
|
-0,41
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.143
|
-0,41
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.000
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.600
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.650
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.550
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.