Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm gần 5% ngày thứ tư (12/4), xuống mức thấp nhất gần 5 tháng, sau khi giá cao su thị trường Thượng Hải qua đêm giảm, trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9 giảm 9,1 yên, hoặc 4%, xuống còn 220,2 yên (tương đương 2,01 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 21/11, ở mức 218,3 yên/kg trong phiên giao dịch trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 9 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 730 NDT, xuống còn 14.740 NDT (tương đương 2.139,6 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Các phương tiện truyền thông Bắc Triều Tiên ngày thứ ba (11/4) cảnh báo, một cuộc tấn công hạt nhân vào Mỹ, bất cứ khi nào có dấu hiệu công kích của Mỹ, do một nhóm tấn công hải quân Mỹ về phía tây Thái Bình Dương – một lực lượng của Tổng thống Mỹ Donald Trump như là một "hạm đội".
Doanh số bán ô tô Trung Quốc trong quý I/2017 tăng 7% - tăng mạnh nhất kể từ năm 2014, Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc cho biết.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ chạm mức thấp nhất 5 tháng so với đồng yên trong đầu phiên giao dịch ngày thứ tư (12/4), do căng thẳng địa chính trị gia tăng.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm hơn 1% ngày thứ tư (12/4), do bùng nổ thông tin căng thẳng địa chính trị, khiến đồng yên là đồng tiền trú ẩn an toàn, giá vàng tăng lên mức cao nhất 5 tháng và lợi tức trái phiếu chính phủ giảm xuống mức thấp nhất trong năm.
Giá dầu thô theo xu hướng tích cực ngày thứ ba (11/4), đảo ngược báo cáo cho rằng, Saudi Arabia đã nói với các quan chức OPEC, nước này muốn tiếp tục cắt giảm sản lượng thêm 6 tháng nữa.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 11/4
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-May
|
225,5
|
225,9
|
224
|
224,2
|
17-Jul
|
218,5
|
218,5
|
216
|
217,1
|
17-Aug
|
216,4
|
219,1
|
214,7
|
214,2
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-May
|
169,9
|
169,9
|
162,8
|
164,8
|
17-Jun
|
169,9
|
170,4
|
165
|
165,6
|
17-Jul
|
170,3
|
170,6
|
165,5
|
166
|
17-Aug
|
171,6
|
172
|
167,2
|
168
|
17-Sep
|
172
|
172,6
|
167,6
|
169
|
17-Oct
|
172,6
|
172,6
|
168
|
168,3
|
17-Nov
|
172,2
|
173
|
169
|
169,1
|
17-Dec
|
171,8
|
172
|
170,3
|
169,5
|
18-Jan
|
175,1
|
175,1
|
174,1
|
170,8
|
18-Feb
|
175,9
|
176
|
172,9
|
171,8
|
18-Mar
|
176
|
176,4
|
172,5
|
171,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters