Tại miền Bắc ổn định ở mức thấp
Giá lợn hơi tại các nơi chạy dịch đang có giá dưới 30.000 đ/kg, phổ biến ở mức 24.000 - 26.000 đ/kg, còn giá lợn thường dao động trong khoảng 30.000 - 34.000 đ/kg.
Cụ thể, tại Hưng Yên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hà Nội, Nam Định báo giá ở mức 30.000 - 31.000 đ/kg đối với heo thường. Hà Nam, Thái Nguyên giá lợn hơi cũng xuống còn 25.000 - 30.000 đ/kg.
Với giá lợn đã xuống thấp như hiện nay, dự báo có khả năng thị trường miền Bắc sẽ duy trì ổn định trong ngắn hạn và có thể tăng vọt sau đó khi nhu cầu phục hồi và nguồn cung bổ sung không đủ khi dịch tả lợn châu Phi khiến lượng 1,5 triệu con lợn bị tiêu huỷ trong vòng 4 tháng, chiếm 5% tổng đàn lợn toàn quốc. Đến nay, dịch đã lây lan ở 34 tỉnh, thành phố.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giảm 1.000 đ/kg tại các công ty chăn nuôi
Giá lợn hơi tại các công ty chăn nuôi miền Trung tiếp tục điều chỉnh giảm thêm 1.000 đ/kg. Điều này có thể đẩy giá lợn tại khu vực giảm theo. Hiện tại, giá lợn hơi tại các tỉnh Bắc Trung Bộ như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị đạt khoảng 30.000 - 36.000 đ/kg. Khu vực Nam Trung Bộ có giá chênh 1.000 - 2.000 đ/kg, dao động ở mức 29.000 - 37.000 đ/kg; tại Khánh Hoà, Ninh Thuận 40.000 đồng; tại Đắk Lắk, Lâm Đồng 33.000 - 35.000 đ/kg.
Tại miền Nam ổn định nhưng tiêu thụ chậm
Lượng lợn về chợ đầu mối đã giảm so với những ngày trước đó - luôn về hơn 5.000 con - nhưng lượng tiêu thụ kém vì Đại lễ Phật Đản kích thích xu hướng ăn chay.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 19/5/2019 là 4.500 con, nhưng tình hình buôn bán của thương lái vẫn không tốt.
Về giá, tại Trảng Bom (Đồng Nai), lợn hơi giao dịch ở mức 35.000 - 38.000 đ/kg tuỳ loại và thương lái. Tại Đồng Tháp, An Giang 32.000 - 34.000 đ/kg. Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang, Vũng Tàu, Vĩnh Long 34.000 - 35.000 đ/kg.
Giá lợn hơi ngày 20/5/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
28.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Dương
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
28.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
26.000-30.000
|
-2.000
|
Hà Nam
|
27.000-31.000
|
-2.000
|
Hưng Yên
|
29.000-35.000
|
+2.000
|
Nam Định
|
27.000-32.000
|
-2.000
|
Ninh Bình
|
27.000-33.000
|
-1.000
|
Hải Phòng
|
30.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
32.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Cao Bằng
|
37.000-40.000
|
-2.000
|
Hà Giang
|
37.000-41.000
|
-1.000
|
Lào Cai
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Kạn
|
26.000-31.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Thọ
|
26.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Nguyên
|
30.000-32.000
|
-2.000
|
Bắc Giang
|
28.000-30.000
|
-2.000
|
Vĩnh Phúc
|
26.000-30.000
|
+1.000
|
Yên Bái
|
34.000-39.000
|
+1.000
|
Hòa Bình
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
35.000-37.000
|
-1.000
|
Lai Châu
|
36.000-39.000
|
-1.000
|
Thanh Hóa
|
34.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
34.000-37.000
|
-1.000
|
Hà Tĩnh
|
35.000-38.000
|
_2.000
|
Quảng Bình
|
36.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
30.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
36.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
36.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
35.000-38.000
|
+1.000
|
Khánh Hòa
|
36.000-38.000
|
-1.000
|
Bình Thuận
|
34.000-36.000
|
-1.000
|
Đắk Lắk
|
33.000-36.000
|
-1.000
|
Đắk Nông
|
33.000-37.000
|
-1.000
|
Lâm Đồng
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
37.000-39.000
|
-1.000
|
Đồng Nai
|
33.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
TP.HCM
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Dương
|
32.000-35.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Phước
|
34.000-36.000
|
-1.000
|
BR-VT
|
34.000-36.000
|
+1.000
|
Long An
|
34.000-36.000
|
-1.000
|
Tiền Giang
|
34.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
33.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
32.000-36.000
|
-2.000
|
Cần Thơ
|
36.000-40.000
|
-2.000
|
Kiên Giang
|
35.000-37.000
|
-2.000
|
Đồng Tháp
|
42.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Giá lợn hơi Trung Quốc tăng nhẹ
Giá lợn hơi hôm nay (20/5/2019) tại Trung Quốc tăng nhẹ 0,03 CNY lên 15,06 CNY/kg (tương đương 50.959,36 đ/kg), nhưng vẫn giảm 0,05 CNY/kg so với tuần trước.
Trong số các tỉnh công bố dữ liệu có 10 tỉnh giảm giá, còn lại tăng giá hoặc không thay đổi so với ngày hôm trước. Biên độ tăng của giá lợn hơi khoảng 0,02 - 0,53 CNY/kg; còn biên độ giảm là 0,01 - 0,7 CNY/kg. Giá lợn hơi cao nhất tại Cam Túc, trung bình đạt 17,46 CNY/kg (tương đương 59.080,38 đ/kg); thấp nhất tại Hải Nam, bình quân đạt 11,1 CNY/kg (khoảng 37.559,69 đ/kg).
Giá lợn tại miền Trung và Bắc Trung Quốc đã tăng đều đặn, do dịch bệnh khiến lượng lợn bổ sung giảm đáng kể. Khu vực phía đông, nam và đông bắc Trung Quốc nhìn chung ổn định, với người chăn nuôi cẩn trọng trong việc tái đàn, theo đó tổng lượng bổ sung thấp. Các tỉnh phía tây bắc và tây nam giảm nhẹ, và giá lợn trong ngắn hạn đã ổn định.
Ngày 18/5, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc đã nhận được báo cáo từ Trung tâm phòng chống dịch bệnh động vật Trung Quốc và xác nhận của Trung tâm kiểm soát và phòng chống dịch bệnh động vật tỉnh Quý Châu về một lò mổ ở quận Võ Đang của thành phố Quý Dương đã phát hiện dịch tả lợn châu Phi (ASF).
Theo điều tra ban đầu, lô lợn đã được chủ sở hữu chuyển trái phép từ tỉnh khác. Tính đến nay, lô 75 con lợn có tổng cộng 6 con nhiễm bệnh và 6 trường hợp tử vong.
Còn tại khu 1, huyện 3, thành phố Hải Khẩu, tỉnh Hải Nam, kể từ ngày 21/4/2019 được thông báo về dịch ASF, ngành công nghiệp dường như đã "im lặng" trong gần một tháng, trong thời gian đó không có thêm báo cáo chính thức nào về sự bùng phát của dịch bệnh. Trong tháng qua, dịch ASF trở nên yên ắng, nhưng điều này không có nghĩa là nó không tồn tại.
Sự lây lan liên tục của dịch bệnh không chỉ làm giảm mong muốn tiêu thụ của người tiêu dùng, mà còn làm trầm trọng thêm sự hoảng loạn của nông dân, điều này càng thúc đẩy việc bán tháo.
Theo các chuyên gia, dịch bệnh không phải đã chấm dứt, mà với việc tuân thủ các qui định ngăn chặn, phòng, chống dịch bệnh đã được kiếm soát và tạm thời không lây lan trong một thời gian.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ chăn nuôi và cơ sở giết mổ coi nhẹ sự việc, không nhận thức về mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh.
Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành
Tỉnh, thành
|
Giá lợn hơi (CNY/kg)
|
Hồ Nam
|
13,8 – 16
|
Trùng Khánh
|
15,4 – 16
|
Giang Tây
|
15 – 16
|
Vân Nam
|
11,2 – 14
|
Quảng Đông
|
9 – 16
|
Quảng Tây
|
11 – 14
|
1 CNY = 3.383,76 đồng
|
Nguồn: VITIC tổng hợp