Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga đạt 2,27 tỷ USD, giảm 21,7% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga đạt 1,05 tỷ USD, giảm 41%; nhập khẩu hàng hóa từ Nga đạt trên 730 triệu USD, tăng mạnh 48%.
Than đá là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất từ thị trường Nga, với 179,62 triệu USD, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này.
Nhóm hàng sắt thép đứng thứ 2 về kim ngạch, với 139,71 triệu USD, chiếm trên 19%. Nhóm hàng này được đặc biệt chú ý với mức tăng trưởng rất mạnh, tới 2.421% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là các nhóm hàng như: phân bón 76,7 triệu USD (chiếm 10,5%), ô tô nguyên chiếc 66,87 triệu USD (chiếm 9,2%), quặng khoáng sản 36,88 triệu USD (chiếm 5%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nga 8 tháng đầu năm tăng mạnh là do có sự góp phần của các nhóm hàng tăng mạnh như: Dây điện và dây cáp điện (+543%), ô tô nguyên chiếc (+373%), linh kiện, phụ tùng ô tô (+103%), hóa chất (+98%).
Về đầu tư của Nga vào Việt Nam, lũy kế đến tháng 8/2016, Liên bang Nga có 111 dự án đầu tư vào Việt Nam, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 1,05 tỷ USD và xếp thứ 23/112 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, quy mô vốn bình quân một dự án của Liên bang Nga khoảng 9,5 triệu USD. Tính đến nay đã có 6 dự án trong lĩnh vực dầu khí đầu tư vào Việt Nam, với tổng vốn đầu tư 531 triệu USD, chiếm hơn 50% tổng vốn FDI đăng ký của Nga tại Việt Nam.
Riêng trong 8 tháng đầu năm 2016, Liên bang Nga đầu tư 7 dự án mới với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5,87 triệu USD, xếp thứ 41/65 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Tính đến nay, các nhà đầu tư Liên bang Nga đã đầu tư vào 13/18 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào ngành khai khoáng với 7 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 581,2 triệu USD (chiếm 55% tổng vốn đầu tư của Liên bang Nga tại Việt Nam).
Thống kê cho thấy, khi đầu tư vào Việt Nam, vốn đầu tư của Liên bang Nga đa số tập trung vào hình thức liên doanh với gần 500 triệu USD trên tổng số 39 dự án (chiếm 44,6% tổng vốn đầu tư của Liên bang Nga tại Việt Nam).
Đến nay, các nhà đầu tư Liên bang Nga đã có mặt tại 23/63 địa phương của cả nước (tính cả khu vực dầu khí ngoài khơi). Khu vực dầu khí ngoài khơi dẫn đầu với 6 dự án và tổng vốn đầu tư 531,2 triệu USD (chiếm hơn 50% tổng vốn đăng ký của Liên bang Nga tại Việt Nam).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu hàng hóa từ Nga 8 tháng năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
730.022.797
|
493.028.424
|
+48,07
|
Than đá
|
179.616.941
|
48.866.328
|
+267,57
|
Sắt thép các loại
|
139.710.449
|
5.541.134
|
+2421,33
|
Phân bón các loại
|
76.700.197
|
108.243.976
|
-29,14
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
66.868.689
|
14.120.242
|
+373,57
|
Quặng và khoáng sản khác
|
36.884.162
|
33.283.300
|
+10,82
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
28.794.697
|
32.430.134
|
-11,21
|
Hàng thủy sản
|
23.977.097
|
22.315.045
|
+7,45
|
Kim loại thường khác
|
17.410.552
|
12.100.837
|
+43,88
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
14.916.293
|
8.196.213
|
+81,99
|
Giấy các loại
|
12.139.629
|
9.492.140
|
+27,89
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
11.185.916
|
19.136.490
|
-41,55
|
Cao su
|
9.931.044
|
13.149.761
|
-24,48
|
Lúa mì
|
9.337.839
|
|
*
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
7.114.384
|
3.499.360
|
+103,31
|
Xăng dầu các loại
|
6.558.835
|
46.523.928
|
-85,90
|
Hóa chất
|
6.093.645
|
3.082.573
|
+97,68
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
5.482.790
|
11.927.895
|
-54,03
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.972.780
|
6.168.635
|
-19,39
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.143.923
|
3.575.920
|
+15,88
|
Dược phẩm
|
1.785.919
|
2.636.959
|
-32,27
|
Sản phẩm hóa chất
|
929.498
|
730.851
|
+27,18
|
Dây điện và dây cáp điện
|
829.223
|
128.980
|
+542,91
|