Trong những năm qua, quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Pháp luôn luôn có những bước phát triển tích cực, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010. Trong giai đoạn 2010 - 2012, kim ngạch thương mại song phương liên tục tăng cao (lần lượt từng năm là 2,06 tỷ USD; 2,86 tỷ USD và 3,75 tỷ USD); tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân sang Pháp đạt 39% và nhập khẩu từ Pháp tăng 22,8%.

Năm 2013, kim ngạch thương mại hai nước đạt 3,2 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm trước đó, do nhập khẩu sụt giảm mạnh. Bước sang giai đoạn 2014 - 2015, tổng trị giá buôn bán 2 chiều bắt đầu tăng trở lại, tốc độ tăng của xuất khẩu cao hơn nhập khẩu.

Trong nhiều năm qua, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp luôn lớn hơn nhập khẩu từ thị trường này, tức là Việt Nam luôn xuất siêu sang Pháp, mức xuất siêu liên tục tăng từ năm 2010 đến nay.

Pháp là thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam ở châu Âu, và đứng thứ 18 trong tổng số các thị trường nhập khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, Pháp cũng là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam ở châu Âu và đứng thứ 13 trong tổng số các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 7/2016, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam – Pháp đạt 2,23 tỷ USD, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó, Việt Nam nhập khẩu từ Pháp 613 triệu USD, giảm 16,6% và xuất khẩu sang thị trường này là 1,62 tỷ USD, tăng nhẹ 1,2%.

Trong 7 tháng/2016, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Pháp các mặt hàng như: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép, sản phẩm dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù; thủy sản; cà phê... Trong khi đó, nhập khẩu chủ yếu là: Dược phẩm; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải khác và phụ tùng; sản phẩm hóa chất; sữa và sản phẩm sữa; gỗ; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh…

Các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ gồm có: Nguyên phụ liệu thuốc lá (+229%), kim loại thường (+130%), thuốc trừ sâu và nguyên liệu (+62,6%), chất dẻo nguyên liệu (+65%), nguyên phụ liệu dược phẩm (+53,6%), sữa và sản phẩm sữa (+48%). Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ như:  Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện  (-95,6%); đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-68%); cao su (-60%); quặng và khoáng sản (-62%).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu từ Pháp 7 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

7T/2016

7T/2015

+/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

612.573.755

734.099.767

-16,55

Dược phẩm

178.034.296

170.386.802

+4,49

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

104.922.084

159.805.183

-34,34

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

31.623.069

28.604.334

+10,55

Sản phẩm hóa chất

27.993.921

29.339.321

-4,59

Sữa và sản phẩm sữa

25.224.744

17.024.113

+48,17

Gỗ và sản phẩm gỗ

20.230.702

17.570.184

+15,14

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

17.964.517

15.791.010

+13,76

Hóa chất

13.276.669

16.184.019

-17,96

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

12.471.174

7.669.610

+62,61

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.350.680

11.177.750

+1,55

Sản phẩm từ sắt thép

11.146.509

8.418.524

+32,40

Chất dẻo nguyên liệu

10.778.600

6.528.118

+65,11

Nguyên phụ liệu thuốc lá

5.182.445

1.574.688

+229,11

Vải các loại

4.870.345

5.419.279

-10,13

Nguyên phụ liệu dược phẩm

4.716.467

3.069.890

+53,64

Chế phẩm thực phẩm khác

4.207.305

3.987.095

+5,52

Sản phẩm từ chất dẻo

4.179.511

3.637.493

+14,90

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

4.144.770

3.981.134

+4,11

Cao su

3.820.125

9.638.542

-60,37

Ô tô nguyên chiếc các loại

3.333.976

2.947.052

+13,13

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.053.008

74.263.087

-95,89

Sản phẩm từ cao su

2.399.978

2.373.933

+1,10

Sắt thép các loại

2.320.124

2.638.051

-12,05

Kim loại thường khác

2.201.407

955.009

+130,51

Dây điện và dây cáp điện

1.565.892

1.108.406

+41,27

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.515.277

4.748.527

-68,09

Quặng và khoáng sản khác

396.367

1.045.384

-62,08

Giấy các loại

275.799

450.446

-38,77

Nguồn: Vinanet