Nhóm hàng sắt thép đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia, với gần 221,8 triệu USD, chiếm 13,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, giảm 31,6% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 2 là nhóm hàng xăng dầu chiếm 13,2%, đạt 213,95 USD, giảm 25% so với cùng kỳ. Tiếp đến nhóm hàng dệt, may đạt 174,1 triệu USD, tăng 10,3%.

Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia 9 tháng đầu năm nay đa số bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó những nhóm hàng giảm mạnh như: rau quả (giảm 67%, đạt 1,77 triệu USD); phân bón (giảm 35,5%, đạt 56 triệu USD);  sắt thép (giảm 31,6%, đạt 221,8 triệu USD); nguyên liệu nhựa (giảm 32,4%, đạt 4,8 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại linh kiện và gỗ, sản phẩm gỗ sang Campuchia lại tăng mạnh, với mức tăng tưong ứng 813% và  428% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia ngày càng phát triển, sáng 26/10, bên lề Hội nghị cấp cao ACMECS lần thứ 7, CLMV lần thứ 8 và Diễn đàn Kinh tế thế giới về khu vực Mê Công, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng Bộ Thương mại Campuchia PAN Sorasak đã ký Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia. 

Lễ ký có sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Campuchia Samdech Hun Sen cùng đông đảo Lãnh đạo các Bộ, ngành Việt Nam và Campuchia.

Thông qua những ưu đãi mà hai nước dành cho nhau trong Bản thỏa thuận, các doanh nghiệp của mỗi nước sẽ có thêm cơ hội để tiếp cận thị trường của nhau. Đặc biệt, các ưu đãi mà Campuchia dành cho Việt Nam là những ưu đãi đặc biệt mà Campuchia chỉ dành cho Việt Nam, cao hơn cả ưu đãi mà Campuchia cam kết với các nước thành viên ASEAN khác; do đó, sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao hơn so với hàng hóa của các nước khác trên thị trường Campuchia.

Theo Bản Thỏa thuận này, phía Việt Nam sẽ được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% áp dụng đối với 29 mặt hàng khi nhập khẩu vào thị trường Campuchia gồm sữa và kem, tinh bột sắn, sản phẩm thịt, chế phẩm từ gạo, bánh kẹo, sơn, sản phẩm nhựa, giấy, gốm sứ, sắt thép và sản phẩm sắt thép. Ngược lại, việc dành ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% cho 39 mặt hàng của Campuchia, phần lớn là nông sản nguyên liệu gồm thịt, phụ phẩm tươi sống, chanh, thóc gạo, bánh gato, lá thuốc lá nguyên liệu (theo hạn ngạch), sản phẩm nhựa, sách vở, vải dệt, xe đạp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có nguồn nguyên liệu để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu sang các nước khác.

Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam – Campuchia được dự báo sẽ thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại giữa hai nước, bao gồm thương mại hàng nông sản, thủy sản và sản phẩm công nghiệp với mục tiêu cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt là người dân sinh sống ở khu vực biên giới, và đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi nước, trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.

Bên cạnh đó, việc ký Bản Thỏa thuận cũng sẽ góp phần triển khai Tuyên bố chung giữa Việt Nam và Campuchia nhân chuyến thăm Campuchia từ ngày 15 đến ngày 16/6/2016 của Chủ tịch nước Trần Đại Quang, nhằm phấn đấu đưa kim ngạch thương mại hai nước đạt mục tiêu 5 tỷ USD trong thời gian tới.

Số liệu sơ bộ của TCHQ về XK sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

9T/2016

9T/2015

+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

1.619.893.965

1.850.626.944

-12,47

Sắt thép các loại

221.792.613

324.058.684

-31,56

Xăng dầu các loại

213.945.318

285.842.134

-25,15

Hàng dệt, may

174.058.093

157.754.112

+10,34

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

111.516.656

109.610.316

+1,74

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

70.983.431

89.658.713

-20,83

Sản phẩm từ chất dẻo

70.524.315

75.558.504

-6,66

Phân bón các loại

55.972.159

86.768.515

-35,49

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

55.210.239

57.084.837

-3,28

Sản phẩm từ sắt thép

49.851.854

51.215.809

-2,66

Sản phẩm hóa chất

39.998.447

37.170.684

+7,61

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

35.392.087

38.276.738

-7,54

Phương tiện vận tải và phụ tùng

29.427.232

32.663.036

-9,91

Giấy và các sản phẩm từ giấy

29.238.486

26.095.141

+12,05

Kim loại thường khác và sản phẩm

28.647.243

27.991.136

+2,34

Dây điện và dây cáp điện

24.836.539

30.636.687

-18,93

Sản phẩm gốm, sứ

15.504.619

18.976.047

-18,29

Clanhke và xi măng

14.944.763

17.519.675

-14,70

Hóa chất

14.711.375

14.958.020

-1,65

Xơ, sợi dệt các loại

12.843.630

15.071.720

-14,78

Hàng thủy sản

9.739.552

13.336.873

-26,97

Gỗ và sản phẩm gỗ

9.416.559

1.781.780

+428,49

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

5.651.081

6.824.348

-17,19

Chất dẻo nguyên liệu

4.816.387

7.125.886

-32,41

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

3.303.269

3.918.352

-15,70

Sản phẩm từ cao su

2.462.644

2.761.969

-10,84

Hàng rau quả

1.765.253

5.363.340

-67,09

Điện thoại các loại và linh kiện

1.256.301

137.536

+813,43

Cà phê

1.024.417

970.232

+5,58

 

Nguồn: Vinanet