Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia sụt giảm 3,4% so với cùng kỳ, chủ yếu là do dầu thô xuất khẩu sụt giảm mạnh hơn 382 triệu USD (-70,3%) so với cùng kỳ.
Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2015. Các mặt hàng thuộc nhóm nông, lâm, thuỷ sản đều tăng trưởng so với cùng kỳ như hàng rau quả tăng 38,9%, gạo tăng 16,6%, cà phê tăng 13,3%, gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 8,6%, hàng thuỷ sản tăng 7,7%, hạt tiêu tăng 6,3%, hạt điều tăng 2,8%…
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Australia 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
11T/2015
|
11T/2016
|
+/- (%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.702.151.331
|
2.609.684.957
|
-3,4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
549.672.353
|
545.373.900
|
-0,8
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
204.170.861
|
314.904.947
|
+54,2
|
Giày dép các loại
|
161.878.012
|
188.593.401
|
+16,5
|
Hàng thủy sản
|
155.928.050
|
167.991.568
|
+7,7
|
Dầu thô
|
543.808.325
|
161.718.132
|
-70,3
|
Hàng dệt, may
|
128.096.192
|
153.997.428
|
+20,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
141.031.355
|
153.122.899
|
+8,6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
130.988.166
|
137.344.751
|
+4,9
|
Hạt điều
|
108.552.934
|
111.548.888
|
+2,8
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
59.101.016
|
58.824.856
|
-0,5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
25.353.816
|
54.182.140
|
+113,7
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
42.229.556
|
50.150.837
|
+18,8
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
39.406.252
|
37.858.095
|
-3,9
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
37.308.181
|
37.380.727
|
+0,2
|
Sắt thép các loại
|
24.082.862
|
30.379.977
|
+26,1
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
19.761.588
|
28.840.776
|
+45,9
|
Cà phê
|
24.637.352
|
27.919.085
|
+13,3
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
22.385.198
|
24.181.938
|
+8,0
|
Hàng rau quả
|
17.204.346
|
23.901.023
|
+38,9
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
16.016.474
|
18.287.286
|
+14,2
|
Hạt tiêu
|
17.057.565
|
18.135.685
|
+6,3
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
15.195.868
|
15.088.790
|
-0,7
|
Clanhke và xi măng
|
14.759.637
|
14.947.498
|
+1,3
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
13.068.461
|
13.743.257
|
+5,2
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
7.152.693
|
13.376.054
|
+87,0
|
Sản phẩm hóa chất
|
11.195.551
|
12.928.881
|
+15,5
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
10.047.811
|
10.229.923
|
+1,8
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.814.405
|
9.604.607
|
-2,1
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
9.123.277
|
7.062.760
|
-22,6
|
Gạo
|
4.923.445
|
5.741.599
|
+16,6
|
Dây điện và dây cáp điện
|
6.668.655
|
4.495.829
|
-32,6
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.795.805
|
3.338.565
|
-12,0
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
158.666
|
651.424
|
+310,
|
Nhập khẩu của Việt Nam từ Australia
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia trong 11 tháng đầu năm 2016 tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2015, đạt gần 2,2 tỷ USD.
Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Australia là kim loại thường đạt 424,3 triệu USD, tăng trên 20% so cùng kỳ; tiếp đến lúa mì tăng gần 20%, đạt 372,1 triệu USD; than đá 268,5 triệu USD, tăng 153%; bông 176,6 triệu USD, tăng 114%.
Trong 11 tháng đầu năm nay những nhóm hàng nhập khẩu từ Australia tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: rau quả tăng 136%, đạt 39,4 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 91%, đạt 45,2triệu USD.
Một số nhóm hàng sụt giảm như: khí gas giảm mạnh 90%; sản phẩm khác từ dầu mỏ giảm 48%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 34% so cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Australia 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
11T/2015
|
11T/2016
|
+/- (%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.878.252.466
|
2.188.362.000
|
+16,5
|
Kim loại thường khác
|
352.322.270
|
424.287.976
|
+20,4
|
Lúa mì
|
310.406.074
|
372.149.492
|
+19,9
|
Than đá
|
106.246.363
|
268.508.850
|
+152,7
|
Bông các loại
|
82.660.127
|
176.647.229
|
+113,7
|
Phế liệu sắt thép
|
73.088.564
|
58.724.173
|
-19,7
|
Dược phẩm
|
53.677.723
|
56.174.168
|
+4,7
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
37.932.975
|
47.425.963
|
+25,0
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
68.471.889
|
45.214.117
|
-34,0
|
Quặng và khoáng sản khác
|
23.639.439
|
45.167.096
|
+91,1
|
Hàng rau quả
|
16.713.509
|
39.440.256
|
+136,0
|
Sản phẩm hóa chất
|
29.850.019
|
31.328.803
|
+5,0
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
34.957.154
|
27.689.905
|
-20,8
|
Sắt thép các loại
|
28.868.585
|
27.623.587
|
-4,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
22.264.931
|
17.284.472
|
-22,4
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
12.203.535
|
12.659.410
|
+3,7
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
16.431.459
|
12.425.243
|
-24,4
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
12.196.151
|
6.338.598
|
-48,0
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
4.972.711
|
5.619.483
|
+13,0
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.124.770
|
5.184.701
|
+1,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.628.643
|
4.598.404
|
+26,7
|
Dầu mỡ động thực vật
|
2.838.051
|
3.852.893
|
+35,8
|
Hóa chất
|
1.660.147
|
1.880.088
|
+13,2
|
Khí đốt hóa lỏng
|
7.402.722
|
774.454
|
-89,5
|