Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kết thúc năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Singapore 5,3 tỷ USD, tăng 11,31% so với năm 2016.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Singapore các nhóm hàng xăng dầu, máy vi tính linh kiện, máy móc thiết bị … trong đó xăng dầu chiếm tới 41% tổng kim ngạch, đạt 2,1 tỷ USD, 4,3 triệu tấn, tăng 24,86% về lượng và 34,3% về kim ngạch so với năm trước.
Đứng thứ hai về kim ngạch là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 773,8 triệu USD, giảm 25,03%. Kế đến là máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 11,24% tương ứng với 346,8 triệu USD…
Ngoài ba nhóm hàng nhập chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập từ Singapore phế liệu sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, thuốc trừ sâu và nguyên liệu….
Nhìn chung, năm 2017 hàng hóa của Việt Nam nhập từ Singapore đều tăng chiếm 56,25%. Trong đó nhóm hàng sản phẩm từ chất dẻo và sản phẩm từ kim loại thường tăng mạnh đều trên 118% mỗi nhóm hàng. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng nhập khẩu hàng thủy sản từ thị trường Singapore, tăng 69,59% đạt 8,9 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá, dược phẩm và sắt thép từ thị trường Singapore, giảm lần lượt 85,29%; 58,67% và 50,16%.
Điểm đáng chú ý, cơ cấu nhóm hàng nhập từ thị trường Singapore năm 2017 có thêm hạt điều với lượng nhập 107 tấn, kim ngạch 218,7 nghìn USD, giá nhập bình quân 2044,39 USD/tấn.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến thời điểm 20/1/2018 thu hút 166 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 442,6 triệu USD, giảm 5,1% về số dự án và giảm 64,4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017. Bên cạnh đó, có 61 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt 456,8 triệu USD, tăng 155% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số 23 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong tháng 1/2018, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 147,7 triệu USD, chiếm 33,4% tổng vốn đăng ký cấp mới.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Singapore năm 2017

Nhóm hàng

Năm 2017

So với năm 2016

Lượng (Tấn)

Kim ngạch (USD)

Lượng (%)

Kim ngạch (%)

Tổng

 

5.301.473.980

 

11,31

Xăng dầu các loại

4.302.036

2.157.886.805

7,55

34,3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

773.864.402

 

-25,03

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

346.835.635

 

-11,24

Chất dẻo nguyên liệu

205.790

298.188.753

15,18

17,85

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

242.868.595

 

14,88

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

 

227.146.992

 

26,63

Hóa chất

 

206.635.366

 

48,31

Sản phẩm hóa chất

 

202.789.948

 

30,16

Giấy các loại

51.517

172.632.291

34,58

12,37

Sữa và sản phẩm sữa

 

122.441.708

 

-13,44

Chế phẩm thực phẩm khác

 

94.171.927

 

-15,44

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 

52.352.721

 

5,99

Phế liệu sắt thép

171.970

51.605.401

2,79

32,95

Sản phẩm từ chất dẻo

 

48.173.392

 

118,83

Sản phẩm từ sắt thép

 

20.781.144

 

-40,17

Kim loại thường khác

2.884

16.606.558

-3,51

-13,06

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

15.844.778

 

-27,91

Sản phẩm từ kim loại thường khác

 

9.232.646

 

118,76

Hàng thủy sản

 

8.990.158

 

69,59

Dây điện và dây cáp điện

 

8.158.568

 

-13,01

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

7.386.712

 

29,72

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

5.619.277

 

-5,96

Nguyên phụ liệu dược phẩm

 

5.388.484

 

3,53

Sản phẩm từ cao su

 

4.832.539

 

0,72

Dược phẩm

 

4.211.198

 

-58,67

Vải các loại

 

3.930.853

 

16,77

Sắt thép các loại

2.370

3.347.319

-37,19

-50,16

Quặng và khoáng sản khác

16.763

2.736.091

42,34

33,29

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

2.033.359

 

8,82

Dầu mỡ động, thực vật

 

1.957.397

 

-3,61

Sản phẩm từ giấy

 

1.632.295

 

-12,01

Nguyên phụ liệu thuốc lá

 

409.093

 

-85,29

(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet