Đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trị giá 3,35 tỷ USD, chiếm 27,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,26 tỷ USD, chiếm 18,5%, tăng 18,9%. Đứng thứ 3 là nhóm hàng sắt thép đạt kim ngạch 989,6 triệu USD, chiếm 8%,  giảm 6,7%.

Những nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch trong 10 tháng đầu năm gồm có: Sữa và sản phẩm sữa (+99%); thức ăn gia súc và nguyên liệu (+91,6%); máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (+153,2%). Ngược lại, nhập khẩu xăng dầu, phân bón và điện thoại từ Nhật Bản lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng là 98%; 52% và 44% so với cùng kỳ.

Nhằm tăng cường quan hệ thương mại Việt – Nhật, ngày 17/11/2016 Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) tổ chức chương trình kết nối kinh doanh trong lĩnh vực hàng gia dụng, nhu yếu phẩm hàng ngày chất lượng cao dành cho các doanh nghiệp Nhật Bản có nhu cầu xuất khẩu sang thị trường Việt Nam và các doanh nghiệp, đại lý hệ thống bán lẻ Việt Nam đang kinh doanh hàng nhập khẩu.Chương trình kết nối kinh doanh lần này có sự tham gia của 37 doanh nghiệp đến từ Nhật Bản.

Bà Michiyo Uehara, Giám đốc Bộ phận sản xuất hàng tiêu dùng của Jetro Nhật Bản cho biết, hầu hết các DN Nhật Bản có mặt trong cuộc giao thương đều có quy mô nhỏ và vừa. Đối với các DN này, để tự tìm đối tác tại thị trường nước ngoài là vô cùng khó khăn. Vì vậy Jetro đã xây cầu nối để các bên trao đổi thông tin, cùng nhau xúc tiến các hoạt động hợp tác tiếp theo.

Hiện nay ngoài sản phẩm Nhật Bản, trên thị trường Việt Nam có cả sản phẩm từ Hàn Quốc, Trung Quốc… đang chiếm tỷ lệ khá áp đảo so với hàng Nhật. Các DN Nhật Bản nhận thấy rằng, điều này càng khẳng định thị trường Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng để khai thác và mang hàng Nhật vào “phủ sóng”.

Đánh giá về thị trường Việt Nam, bà Michiyo Uehara cho biết đây là thị trường có nhiều người trẻ, với tăng trưởng GDP ở mức cao, rất lý tưởng trong mắt các nhà sản xuất hàng tiêu dùng Nhật Bản. Vì vậy, sau 2 lần tổ chức, số lượng DN tham gia vào buổi kết nối lần thứ 3 này đã tăng lên đáng kể. Các sản phẩm mà DN Nhật Bản mang tới giới thiệu với các nhà phân phối Việt Nam gồm đồ gia dụng, đồ gốm sứ, đồ trẻ em, sản phẩm chăm sóc sức khoẻ…

Ông Akimasa Azechi, Giám đốc Công ty TNHH Aito, DN chuyên sản xuất hàng gốm sứ cho biết, DN này có 80% sản phẩm được tiêu thụ trong nước và 20% là xuất khẩu. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên DN xúc tiến tìm hiểu thị trường Việt Nam.

Qua trao đổi với những nhà mua hàng Việt Nam, ông Akimasa Azechi cho rằng, trở ngại lớn nhất để sản phẩm của DN thâm nhập thành công vào Việt Nam là giá cả còn tương đối cao so với khả năng chi trả của người tiêu dùng.

Từ ngày 1/4/2015, đã có hơn 3.000 dòng thuế nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam hạ xuống mức 0% theo Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản; Hiệp định Đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản. Tuy nhiên nhìn vào biểu thuế của các mặt hàng có mức 0% thì phần lớn đều là nguyên liệu đầu vào của sản xuất như giống thủy sản, cây trồng; máy móc, thiết bị; nguyên phụ liệu dệt may, da giày…

Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong 10 tháng đầu năm cũng cho thấy, sản phẩm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, nguyên phụ liệu sản xuất… vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nhóm hàng nhập khẩu từ Nhật Bản. Trong khi đó, những mặt hàng tiêu dùng trực tiếp vẫn chịu thuế suất cao hơn 10%. Vì vậy, chưa nên lo hàng Nhật Bản sẽ tràn ngập thị trường Việt Nam và hàng trong nước vẫn có thể cạnh tranh được.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 10 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

10T/2016

10T/2015

+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

12.224.420.640

12.036.949.581

+1,56

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

3.352.546.666

3.869.019.734

-13,35

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.262.431.765

1.903.165.613

+18,88

Sắt thép các loại

989.555.877

1.060.260.372

-6,67

Linh kiện, phụ tùng ô tô

652.021.265

608.090.637

+7,22

Sản phẩm từ chất dẻo

532.443.379

514.464.344

+3,49

Vải các loại

522.729.986

461.950.713

+13,16

Sản phẩm từ sắt thép

378.880.050

444.653.144

-14,79

Phế liệu sắt thép

371.277.471

329.841.294

+12,56

Chất dẻo nguyên liệu

262.586.821

255.579.367

+2,74

Sản phẩm hóa chất

255.338.630

211.368.471

+20,80

Hóa chất

252.345.491

223.027.382

+13,15

Ô tô nguyên chiếc các loại

240.234.335

210.293.912

+14,24

Kim loại thường khác

229.222.554

216.068.699

+6,09

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

185.797.478

163.951.623

+13,32

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

172.080.409

159.097.920

+8,16

Giấy các loại

125.063.638

102.894.546

+21,55

Sản phẩm từ cao su

101.948.049

92.278.037

+10,48

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

98.881.839

91.172.163

+8,46

Dây điện và dây cáp điện

92.924.221

83.137.340

+11,77

Cao su

83.507.764

85.582.934

-2,42

Sản phẩm từ kim loại thường khác

77.007.014

64.466.596

+19,45

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

75.912.024

29.970.943

+153,29

Hàng thủy sản

53.943.883

52.729.380

+2,30

Xơ, sợi dệt các loại

48.459.595

38.509.788

+25,84

Điện thoại các loại và linh kiện

36.274.094

65.395.536

-44,53

Sản phẩm từ giấy

34.211.916

30.745.527

+11,27

Dược phẩm

33.669.970

22.688.463

+48,40

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

32.419.240

32.742.640

-0,99

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

27.860.746

28.704.215

-2,94

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

25.899.833

22.249.382

+16,41

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

22.500.510

15.976.684

+40,83

Nguyên phụ liệu thuốc lá

19.585.694

28.888.360

-32,20

Phân bón các loại

17.255.896

36.286.396

-52,45

Sữa và sản phẩm sữa

14.967.604

7.510.831

+99,28

Chế phẩm thực phẩm khác

14.730.932

11.922.603

+23,55

Hàng điện gia dụng và linh kiện

10.228.683

10.095.597

+1,32

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.065.499

4.578.621

+32,47

Quặng và khoáng sản khác

6.012.582

6.316.933

-4,82

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

3.841.516

2.004.641

+91,63

Than đá

60.945

58.913

+3,45

Xăng dầu

44.213

2.675.469

-98,35

 

 

Nguồn: Vinanet