Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 3,2% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 296,62 triệu USD, tuy nhiên vẫn giảm 2,6% so với tháng cuối năm 2017.
Nhóm hàng này xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, đạt 98,63 triệu USD, chiếm 33,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái và cũng sụt giảm 13,8% so với tháng cuối năm ngoái.
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chiếm 13,1%, đạt 38,73 triệu USD, tăng tương ứng 2,4% và 7,4%. Xuất sang thị trường Hà Lan chiếm 10,8%, đạt 32,09 triệu USD, tăng 26,7% so cùng kỳ nhưng giảm 5,3% so với tháng cuối năm.
Sản phẩm túi xách, va li, ô dù xuất sang thị trường các nước EU cũng tương đối nhiều, chiếm 30,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 90,52 triệu USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 1,2%, đạt 3,57 triệu USD, tăng 16,7%.
Nhìn chung, trong tháng đầu năm nay xuất khẩu nhóm sản phẩm này sang đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Séc tuy kim ngạch rất thấp. chỉ đạt 0,56 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 98,6%. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Brazil tăng 94,2%, đạt 0,99 triệu USD; Đài Loan tăng 69,5%, đạt 1,88 triệu USD; Ba Lan tăng 48%, đạt 1,12 triệu USD; Hàn Quốc tăng 44,7%, đạt 18,66 triệu USD; Italia tăng 44,5%, đạt 6,04 triệu USD; Singapore tăng 54,7%, đạt 1,81 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu va li, túi xách sang một số thị trường bị sụt giảm trên 10% kim ngạch so với cùng kỳ như: sang Thụy Sĩ giảm 19,7%, đạt 0,75 triệu USD; Mỹ giảm 17,7%, đạt 98,63 triệu USD; U.A.E giảm 13,7%, đạt 0,94 triệu USD; Đan Mạch giảm 13,5%, đạt 1,13 triệu USD; Canada giảm 13,4%, đạt 4,6 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li tháng 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2018
|
(+/-%) T1/2018 so với tháng 12/2017
|
(+/-%) T1/2018 so với tháng 1/2017
|
Tổng kim ngạch XK
|
296.616.896
|
-2,56
|
3,18
|
Mỹ
|
98.629.775
|
-13,78
|
-17,71
|
Nhật Bản
|
38.730.104
|
7,44
|
2,44
|
Hà Lan
|
32.088.661
|
-5,34
|
25,65
|
Đức
|
19.365.431
|
12,21
|
13,85
|
Hàn Quốc
|
18.661.883
|
42,79
|
44,73
|
Trung Quốc
|
11.438.768
|
-6,8
|
15,3
|
Bỉ
|
9.900.827
|
1,76
|
32,93
|
Pháp
|
9.034.828
|
15,46
|
12,33
|
Anh
|
6.838.038
|
-32,71
|
5,4
|
Hồng Kông
|
6.194.767
|
-21,52
|
-5
|
Italia
|
6.036.586
|
23,43
|
44,47
|
Canada
|
4.595.949
|
-29,16
|
-13,35
|
Australia
|
3.258.837
|
-15,01
|
5,22
|
Tây Ban Nha
|
2.325.860
|
15,14
|
24,65
|
Thụy Điển
|
2.112.229
|
-15,46
|
-8,12
|
Đài Loan
|
1.875.690
|
25,42
|
69,5
|
Nga
|
1.819.978
|
58,94
|
19,47
|
Singapore
|
1.808.387
|
57,07
|
54,71
|
Đan Mạch
|
1.129.354
|
26,04
|
-13,5
|
Ba Lan
|
1.124.956
|
-0,99
|
48,06
|
Thái Lan
|
1.089.736
|
-8,56
|
-6,51
|
Brazil
|
987.251
|
64,01
|
94,24
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
937.526
|
-28,79
|
-13,71
|
Na Uy
|
884.054
|
-1,95
|
22,11
|
Mexico
|
792.430
|
-33,17
|
-6,95
|
Thụy Sỹ
|
750.105
|
-44,59
|
-19,74
|
Malaysia
|
666.899
|
8,98
|
-7,39
|
Séc
|
564.600
|
-36,7
|
98,59
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)