Hạt điều Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới, trong đó có 3 thị trường đạt trên 100 triệu USD trong 8 tháng đầu năm, đó là: Hoa Kỳ 596,5 triệu USD (chiếm 36,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước; tăng 5,2% so với cùng kỳ); Trung Quốc 229,7 triệu USD (chiếm 13%, tăng 19%); Hà Lan 243,3 triệu USD (chiếm 13,7%, tăng 24%).
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2016 xuất khẩu hạt điều sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Pháp (+71%), Pakistan (+221%); Ấn Độ (+100%), Philippines (+91%). Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở mức 2 con số ở các thị trường như: Nam Phi (-26,2%); Bỉ (-24%); Nhật Bản (-21,4%); Đài Loan (-15,7%); U.A.E (-15,46%).
Tại thị trường trong nước, giá hạt điều thô nguyên liệu tại Bình Phước đang tăng kỷ lục, chạm mốc 50.000 đồng/kg, tăng trên 10.000 - 15.000 đồng/kg so với các vụ trước và dự báo còn tăng thêm, trong khi hiện các nhà máy khan hiếm nhưng nhà nông không còn hạt điều dự trữ để bán.
Năm nay, do ảnh hưởng hạn hán khắc nghiệt làm giảm 40% năng suất mùa điều 2015-2016, trong khi nhu cầu nguyên liệu cung ứng cho các nhà máy chế biến xuất khẩu hạt điều vẫn tăng trưởng mạnh, khiến thị trường nguyên liệu điều thô cung ứng bị khan hiếm. Hiện, nguồn cung hạn chế và giá điều nhập khẩu ở mức cao, nhưng nhà nông đã bán hết điều ngay từ đầu vụ.
Theo các chuyên gia, hiện nhu cầu hạt điều thế giới tăng mạnh, thị trường ngày càng ưa chuộng hạt điều của Việt Nam. Sản phẩm hạt điều là mặt hàng nông sản xuất khẩu đang có đầu ra tốt trong bối cảnh nhiều nông sản xuất khẩu chủ lực khác vẫn còn đối mặt với khó khăn.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/- (%) 8T/2016so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.773.189.461
|
1.561.661.827
|
+13,55
|
Hoa Kỳ
|
596.499.907
|
566.794.892
|
+5,24
|
Hà Lan
|
243.305.666
|
196.159.948
|
+24,03
|
Trung quốc
|
229.737.773
|
192.359.499
|
+19,43
|
Anh
|
83.284.152
|
68.290.357
|
+21,96
|
Australia
|
79.326.230
|
78.962.638
|
+0,46
|
Canada
|
61.107.060
|
56.195.696
|
+8,74
|
Đức
|
59.795.553
|
46.425.983
|
+28,80
|
Thái Lan
|
46.975.975
|
46.375.458
|
+1,29
|
Israel
|
26.815.717
|
18.549.452
|
+44,56
|
Italia
|
23.644.112
|
20.502.339
|
+15,32
|
Nga
|
21.575.334
|
13.934.861
|
+54,83
|
Ấn Độ
|
18.711.461
|
9.344.841
|
+100,23
|
Pháp
|
18.639.289
|
10.880.187
|
+71,31
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
17.549.003
|
20.757.720
|
-15,46
|
Nhật Bản
|
14.791.413
|
18.817.157
|
-21,39
|
Tây Ban Nha
|
14.738.285
|
15.012.620
|
-1,83
|
New Zealand
|
13.620.349
|
12.269.520
|
+11,01
|
Đài Loan
|
13.539.148
|
16.061.179
|
-15,70
|
Hồng Kông
|
12.354.670
|
9.805.057
|
+26,00
|
Bỉ
|
6.840.404
|
9.007.284
|
-24,06
|
Philippines
|
6.273.087
|
3.284.362
|
+91,00
|
Singapore
|
6.061.974
|
5.860.654
|
+3,44
|
Pakistan
|
5.971.186
|
1.857.673
|
+221,43
|
Nauy
|
5.859.900
|
4.150.877
|
+41,17
|
Nam Phi
|
5.788.131
|
7.840.606
|
-26,18
|
Hy Lạp
|
4.637.301
|
4.729.369
|
-1,95
|
Ucraina
|
1.292.345
|
811.225
|
+59,31
|