Trong đó, tổng trị giá hàng hóa Việt Nam nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc là 20,26 tỷ USD, tăng 8,8% và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này là 7,24 tỷ USD, tăng mạnh 34,8%.

Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; gỗ và sản phẩm gỗ; giày dép các loại; phương tiện vận tải và phụ tùng...

Trong 8 tháng đầu năm 2016, đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt trên 1,79 tỷ USD, chiếm 24,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc, tăng 136,5% so với cùng kỳ năm trước.

Dệt may là nhóm hàng đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc với 1,39 tỷ USD, tăng 15,3%, chiếm 19%. Tiếp đến nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 798,12 triệu USD, chiếm 11%, tăng 86% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc đa số đều có mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó tăng mạnh ở một số nhóm hàng sau: Xăng dầu  (+450%), sắt thép (+153%), điện thoại các loại và linh kiện (+136%), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+86%), bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (+69,6%).

Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Than đá (-85%), quặng và khoáng sản  (-74,7%), thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh (-61%), phân bón (-56%).

Về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam: Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, 8 tháng đầu năm 2016, Hàn Quốc dẫn đầu trong số các quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tổng số vốn đầu tư đăng ký cấp mới của Hàn Quốc tăng hơn 4,8 tỷ USD, chiếm 33,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.

Các chuyên gia kinh tế nhận định, đây là sự đầu tư quy mô lớn của Hàn Quốc vào nước ta. Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam trên hầu hết các ngành, các lĩnh vực như công nghệ cao, thương mại - dịch vụ, giải trí… Một số dự án tiêu biểu: LG Display Hải Phòng có tổng vốn đầu tư đăng ký 1,5 tỷ USD, chuyên sản xuất và gia công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động (điện thoại, đồng hồ thông minh, máy tính bảng); dự án Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Samsung với tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu USD…

Trong lĩnh vực bán lẻ, cuối năm 2015, Tập đoàn Shinsegae đưa vào hoạt động đại siêu thị Emart đầu tiên tại quận Gò Vấp (TP. Hồ Chí Minh) với tổng vốn đầu tư 60 triệu USD, tập trung khai thác các mặt hàng có giá bình dân, phổ thông… Tập đoàn Lotte đặt mục tiêu mở 60 siêu thị ở nước ta vào năm 2020.

Hơn 10 năm qua, hoạt động đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ngày càng tăng về quy mô, đa dạng về các loại hình. Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam mang lại nhiều cơ hội trong ngắn hạn cũng như về lâu dài. Cụ thể, Việt Nam sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý cả ở tầm quản trị doanh nghiệp và quản trị quốc gia. Các hình thức hợp tác, liên doanh với Hàn Quốc mang lại nhiều lợi ích về dịch chuyển dòng vốn, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho các chuyên gia và công nhân. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Có thể nhiều doanh nghiệp không giữ được thị phần vì các thương hiệu có đẳng cấp, vượt trội của Hàn Quốc xâm nhập rộng.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

7.239.257.936

5.370.561.386

+34,80

Điện thoại các loại và linh kiện

1.794.943.249

759.013.265

+136,48

Hàng dệt may

1.392.602.503

1.208.293.661

+15,25

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

798.118.285

429.065.996

+86,01

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

414.517.054

279.231.094

+48,45

Gỗ và sản phẩm gỗ

376.228.177

319.601.519

+17,72

Hàng thuỷ sản

374.036.606

355.789.902

+5,13

Giày dép các loại

231.388.216

223.948.233

+3,32

Phương tiện vận tải và phụ tùng

171.177.756

186.609.454

-8,27

Xơ sợi dệt các loại

169.184.527

127.258.402

+32,95

Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện

121.151.246

98.158.544

+23,42

Túi xách, va li, mũ, ô dù

79.980.374

72.854.075

+9,78

sản phẩm từ chất dẻo

78.518.012

53.449.261

+46,90

Sắt thép các loại

76.234.073

30.069.887

+153,52

Hàng rau qủa

59.440.075

47.595.464

+24,89

Dây điện và dây cáp điện

56.834.766

46.292.786

+22,77

Sản phẩm từ sắt thép

53.961.327

49.636.031

+8,71

Kim loại thường khác và sản phẩm

52.387.283

71.376.214

-26,60

Sản phẩm hoá chất

51.595.737

30.829.679

+67,36

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

46.855.400

39.688.153

+18,06

Vải mành, vải kỹ thuật khác

43.982.837

46.458.951

-5,33

Dầu thô

42.140.938

101.324.840

-58,41

Cà phê

37.047.854

38.212.143

-3,05

Cao su

32.608.250

28.304.365

+15,21

Hạt tiêu

27.737.142

32.377.306

-14,33

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

25.215.881

14.868.184

+69,60

sản phẩm từ cao su

23.773.200

22.749.224

+4,50

Sắn và sản phẩm từ sắn

17.079.735

16.831.349

+1,48

Xăng dầu

16.914.925

3.076.985

+449,72

Hoá chất

16.516.308

14.989.907

+10,18

Đồ chơi,dụng cụ thể thao và bộ phận

15.877.367

11.626.865

+36,56

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh

10.922.691

28.014.273

-61,01

Thức ăn gia súc

10.807.371

11.457.308

-5,67

Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm

10.532.038

6.926.994

+52,04

sản phẩm gốm, sứ

10.309.722

12.723.262

-18,97

Phân bón các loại

9.456.677

21.538.277

-56,09

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

7.868.811

6.819.974

+15,38

Chất dẻo nguyên liệu

6.003.113

6.898.507

-12,98

Giấy và các sản phẩm từ giấy

5.143.572

5.793.049

-11,21

Than đá

3.132.342

20.530.126

-84,74

Quặng và khoáng sản khác

2.119.440

8.387.467

-74,73

Nguồn: Vinanet