Trong số 36 nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Thái Lan, thì điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, với 497,3 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 20,5% tổng trị giá hàng hóa các loại xuất khẩu sang Thái  Lan .

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng đứng thứ hai về kim ngạch, với 266,6 triệu USD, chiếm 11% tổng kim ngạch, tăng 55,6%.

Tiếp đến nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 213,5 triệu USD, chiếm 8,8%, giảm 8,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 203 triệu USD, chiếm 8,4%, tăng 26% so cùng kỳ.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 8 tháng đầu năm 2016, thì thấy đa số các nhóm hàng đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó các nhóm hàng đạt mức tăng cao như: Xăng dầu (tăng 382%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (+364%), hóa chất (+76,3%), quặng và khoáng sản (+62%).

Ngược lại, kim ngạch sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Than đá (-83,6%), phân bón (-51,8%), sắt thép (-50%), sản phẩm từ cao su (-35,7%).

Đáng chú ý là nhóm sản phẩm từ sắt thép xuất khẩu sang Thái Lan 8 tháng đầu năm tăng trưởng cao gần 60%, nhưng có thể trong thời gian tới kim ngạch khó đạt được mức tăng cao, do sản phẩm tôn lạnh xuất khẩu sang thị trường này vừa bị áp thuế chống bán phá giá. Cụ thể, Cục Ngoại thương (DFT) thuộc Bộ Thương mại Thái Lan đã thông báo kết luận điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm tôn lạnh nhập khẩu từ Việt Nam, mức thuế dự kiến có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam ở mức từ 7,94% - 40,49%. DFT cũng thông báo sẽ tạo cơ hội cho các bên liên quan gửi bản đệ trình nêu các ý kiến, lập luận dưới dạng văn bản tới DFT không muộn hơn 16h30’ ngày 6-10-2016 (giờ Bangkok).

Mặt khác, DFT cũng thông báo sẽ tổ chức phiên điều trần lúc 13h30’ ngày 12-10-2016 tại Tầng 16- Phòng họp số 1601 Cục Ngoại Thương (DFT) nếu các bên liên quan có yêu cầu bằng văn bản và gửi tới DFT trước 16h30’ ngày 6-10-2016 (giờ Bangkok).

Văn bản yêu cầu bao gồm tên của người tham gia (chỉ được tối đa 3 người) và chỉ những người đã đăng ký mới có thể tham gia phiên điều trần này.

Trước đó, ngày 11-9-2015, Thái Lan đã khởi xướng điều tra chống bán phá giá sản phẩm tôn lạnh nhập khẩu của Việt Nam. Sản phẩm tôn lạnh bị điều tra có các mã HS;

7210.61.11.011 7210.61.11.01 7210.61.11.013 7210.61.11.014 7210.61.11.021 7210.61.11.022 7210.61.11.023 7210.61.11.024 7210.61.11.031 7210.61.11.032 7210.61.11.033 7210.61.11.034 7210.61.11.090 7210.61.91.031 7210.61.91.032 7210.61.91.033 7210.61.91.034 7210.61.91.090 7225.99.90.090 7212.50.21.000 7212.50.22.000 7212.50.29.000 7226.99.19.090 và 7226.99.99.090.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Thái Lan 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

2.427.476.234

2.200.894.949

+10,29

Điện thoại các loại và linh kiện

497.263.023

407.577.032

+22,00

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

266.639.758

171.313.990

+55,64

Phương tiện vận tải và phụ tùng

213.537.500

233.757.291

-8,65

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

202.990.705

161.003.457

+26,08

Hàng thủy sản

154.676.859

141.173.779

+9,56

Dầu thô

99.578.589

152.985.643

-34,91

Sản phẩm từ sắt thép

80.855.377

50.688.146

+59,52

Sắt thép các loại

74.116.343

148.192.107

-49,99

Xăng dầu các loại

72.715.985

15.077.323

+382,29

Hàng dệt, may

56.020.562

33.383.922

+67,81

Hạt điều

46.975.975

46.375.458

+1,29

Xơ, sợi dệt các loại

43.389.666

47.565.042

-8,78

Cà phê

42.589.898

37.693.159

+12,99

Sản phẩm hóa chất

35.316.756

28.899.199

+22,21

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

34.980.292

7.531.193

+364,47

Sản phẩm từ chất dẻo

30.607.878

29.954.537

+2,18

Hàng rau quả

27.227.191

21.245.318

+28,16

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

26.663.625

23.640.529

+12,79

Giày dép các loại

25.810.521

19.802.242

+30,34

Hạt tiêu

23.008.226

22.009.464

+4,54

Chất dẻo nguyên liệu

21.943.801

22.203.580

-1,17

Sản phẩm gốm, sứ

21.284.303

18.952.942

+12,30

Kim loại thường khác và sản phẩm

20.122.802

29.887.572

-32,67

Dây điện và dây cáp điện

16.448.507

14.805.416

+11,10

Gỗ và sản phẩm gỗ

13.484.694

13.932.264

-3,21

Vải mành, vải kỹ thuật khác

12.041.266

15.058.808

-20,04

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

11.886.902

11.215.631

+5,99

Hóa chất

9.252.327

5.249.304

+76,26

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

8.886.593

9.048.853

-1,79

Sản phẩm từ cao su

6.634.049

10.324.495

-35,74

Giấy và các sản phẩm từ giấy

5.768.454

5.127.235

+12,51

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

3.021.523

3.777.267

-20,01

Phân bón các loại

2.227.962

4.624.173

-51,82

Than đá

1.551.372

9.454.281

-83,59

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.281.471

1.264.037

+1,38

Quặng và khoáng sản khác

89.679

55.332

+62,07

Nguồn: Vinanet