Như vậy, tổng khối lượng tiêu xuất khẩu 8 tháng
đầu năm lên đến 135.834 tấn, với giá trị 1,1 tỷ USD. Giá tiêu xuất khẩu bình
quân 8 tháng đạt 8.141 USD/tấn, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của xuất
khẩu tiêu Việt Nam. Cụ thể, xuất sang
thị trường Hoa Kỳ đạt 276,76 triệu USD, chiếm 25% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng hơn 37,6% về giá trị. Bên cạnh đó là các
thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: U.A.E 72,88 triệu USD (chiếm 6,6%); Ấn
Độ 70,67 triệu USD (chiếm 6,4%); Đức 53,77 triệu USD (chiếm 4,86%); Philippines
49,44 triệu USD (chiếm 4,47%).
Điểm đáng chú ý trong 8 tháng đầu năm nay là xuất
khẩu hạt tiêu sang thị trường Philippines và Pakistan đạt mức tăng rất mạnh so
với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất sang Philippines tăng 234,6%, đạt 49,44
triệu USD; xuất sang Pakistan tăng 203%, đạt 42,08 triệu USD. Tuy nhiên, xuất
khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore lại sụt giảm mạnh 89,5% về kim ngạch so
với cùng kỳ, chỉ đạt 8,32 triệu USD.
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu đang
trong xu hướng giảm. Theo Bộ NN&PTNT, tính trung bình trong tháng 9, giá
thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm như Gia Lai, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Đắk Lắk, Đồng Nai lần lượt ở mức 149.500 đ/kg, 152.900 đ/kg, 149.800 đ/kg,
150.800 đ/kg, giảm khoảng 7.000 đ/kg so với trung bình tháng 8. Sự sụt giảm này
bắt nguồn từ bối cảnh ảm đạm của thị trường thế giới, đồng thời do ảnh hưởng
bởi thông tin dự báo sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm tới ở mức cao.
Nhìn chung 9
tháng qua, thị trường hạt tiêu trong nước trải qua nhiều biến động, có lúc giảm
mạnh xuống chỉ còn 130.000đ/kg vào thời điểm giữa tháng 3 rồi lại tăng mạnh trở
lại mức trên dưới 170.000 đ/kg trong nửa đầu tháng 6 và liên tục giảm trong 3
tháng gần đây.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu
năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
8T/2016
|
8T/2015
|
+/- (%) 8T/2016
so với cùng kỳ
|
Tổng
kim ngạch
|
1.105.796.648
|
974.981.701
|
+13,42
|
Hoa
Kỳ
|
276.765.529
|
201.168.114
|
+37,58
|
Tiểu
vương quốc Ả Rập thống nhất
|
72.876.169
|
89.331.721
|
-18,42
|
Ấn Độ
|
70.670.047
|
62.268.898
|
+13,49
|
Đức
|
53.769.878
|
49.261.798
|
+9,15
|
Philippines
|
49.444.335
|
14.779.072
|
+234,56
|
Pakistan
|
42.080.654
|
13.868.488
|
+203,43
|
Hà
Lan
|
38.981.086
|
51.580.382
|
-24,43
|
Ai
Cập
|
34.905.538
|
30.745.867
|
+13,53
|
Tây
Ban Nha
|
34.269.997
|
30.005.728
|
+14,21
|
Hàn
Quốc
|
27.737.142
|
32.377.306
|
-14,33
|
Nga
|
25.058.764
|
19.821.909
|
+26,42
|
Thái
Lan
|
23.008.226
|
22.009.464
|
+4,54
|
Anh
|
22.555.460
|
24.887.235
|
-9,37
|
Nhật
Bản
|
18.770.311
|
21.385.753
|
-12,23
|
Pháp
|
18.120.452
|
14.634.881
|
+23,82
|
Nam
Phi
|
14.714.725
|
10.580.110
|
+39,08
|
Australia
|
14.379.723
|
11.897.891
|
+20,86
|
Canada
|
10.891.422
|
9.262.943
|
+17,58
|
Thổ
Nhĩ Kỳ
|
10.482.593
|
8.876.400
|
+18,10
|
Ba
Lan
|
9.144.845
|
11.402.086
|
-19,80
|
Malaysia
|
8.977.359
|
7.973.982
|
+12,58
|
Ucraina
|
8.378.155
|
8.603.457
|
-2,62
|
Singapore
|
8.316.513
|
78.960.921
|
-89,47
|
Italia
|
6.934.294
|
8.091.004
|
-14,30
|
Bỉ
|
5.122.065
|
5.026.614
|
+1,90
|
Cô
Oét
|
2.614.495
|
2.491.282
|
+4,95
|