Tính chung 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 7,31 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 6,61 tỷ USD, tăng 26,4% và chiếm 90,4% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam; trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, trong tháng 9/2016 kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng sang thị trường Hoa Kỳ đạt trên 190,1 triệu USD, giảm 3,2% so với tháng trước; tính chung 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 1,52 tỷ USD, tăng 30,4% so cùng kỳ và chiếm 20,8% tổng kim ngạch.
Với thị trường Nhật Bản, tháng 9/2016 đạt kim ngạch trên 146,2 triệu USD, giảm 1%; tính chung 9 tháng đầu năm 2016, kim ngạch đạt trên 1,14 tỷ USD, tăng 10% và chiếm 15,6% tổng kim ngạch.
Xuất sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9/2016 đạt trên 141,2 triệu USD, tăng 23,2%; cộng cả 9 tháng đạt trên 815 triệu USD, tăng 56,5%, chiếm 11,1%.
Khu vực thị trường Asean: Trong tháng 9/2016 kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng sang khu vực Asean đạt trên 117 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm 2015 tăng 12,9%, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang khu vực Asean chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của cả nước. Trong 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang khu vực Asean đạt 984,4 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tăng 8% và chiếm 13,4% tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Áo (+183%); Tây Ban Nha (+133,5%), Mexico (+103,7%), Ai Cập (+92,7%), Rumani (+75%).
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Ả Rập Xê út (-73%), Phần Lan (-42%) và Na Uy (-31,5%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK máy móc, thiết bị, phụ tùng 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2016
|
9T/2016
|
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
998.012.575
|
7.319.701.336
|
+24,6
|
Khối DN FDI
|
922.112.337
|
6.618.121.148
|
+26,4
|
Hoa Kỳ
|
190.171.599
|
1.527.659.436
|
+30,4
|
Nhật Bản
|
146.248.002
|
1.146.881.861
|
+10,0
|
Trung Quốc
|
141.420.238
|
815.061.152
|
+56,5
|
Hàn Quốc
|
74.675.432
|
489.344.106
|
+52,0
|
Hồng Kông
|
70.831.889
|
486.393.027
|
+22,6
|
Singapore
|
23.214.446
|
227.050.673
|
-10,5
|
Thái Lan
|
22.593.254
|
225.554.489
|
+23,5
|
Hà Lan
|
26.506.157
|
208.299.037
|
+33,3
|
Đức
|
24.951.971
|
198.269.422
|
+24,7
|
Ấn Độ
|
29.131.813
|
189.107.525
|
+39,1
|
Philipine
|
18.244.485
|
158.508.468
|
+1,0
|
Inđônêxia
|
22.349.690
|
156.205.839
|
+17,5
|
Malaysia
|
20.327.900
|
113.347.323
|
+35,9
|
Australia
|
14.871.475
|
105.716.626
|
+1,4
|
Ba Lan
|
11.541.028
|
102.285.196
|
+46,3
|
Đài Loan
|
10.230.568
|
99.578.828
|
-2,4
|
Mexico
|
21.995.335
|
93.526.761
|
+103,7
|
Italy
|
8.060.178
|
86.812.736
|
+4,3
|
Bỉ
|
7.563.490
|
60.780.429
|
+22,5
|
UAE
|
4.833.397
|
57.218.683
|
+60,5
|
Campuchia
|
5.710.816
|
55.210.239
|
-3,3
|
Anh
|
6.779.896
|
48.140.564
|
+51,8
|
Tây Ban Nha
|
3.912.995
|
44.060.208
|
+133,5
|
Braxin
|
5.104.597
|
41.555.550
|
-32,3
|
Canada
|
4.993.501
|
37.216.492
|
-3,5
|
Pháp
|
4.147.916
|
35.089.965
|
+24,5
|
Ai Cập
|
4.499.534
|
30.711.016
|
+92,7
|
Myanmar
|
2.344.551
|
30.274.654
|
+35,5
|
Nam Phi
|
5.681.635
|
29.248.831
|
+60,7
|
Áo
|
6.624.362
|
28.984.823
|
+183,2
|
Nga
|
2.124.381
|
18.864.373
|
+37,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.339.506
|
18.478.933
|
-20,3
|
Lào
|
2.290.627
|
18.314.448
|
-18,3
|
Thụy Sỹ
|
1.686.721
|
14.453.954
|
-27,1
|
Rumani
|
1.914.922
|
13.799.822
|
+75,2
|
Đan Mạch
|
1.242.909
|
11.488.030
|
-12,5
|
Bangladet
|
895.676
|
10.946.371
|
+60,2
|
Ả Rập Xê út
|
832.864
|
7.187.404
|
-73,1
|
Thụy Điển
|
629.536
|
6.574.512
|
-1,1
|
Cộng Hoà Séc
|
834.829
|
6.549.304
|
-0,4
|
New Zealand
|
811.688
|
5.980.029
|
-26,7
|
Na Uy
|
318.715
|
3.578.267
|
-31,5
|
Phần Lan
|
21.177
|
997.472
|
-42,2
|