Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, với 29,2% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt kim ngạch gần 691,59 triệu USD, tăng mạnh 89,3% so với cùng kỳ năm trước và cũng tăng 121% so với tháng cuối năm 2017.

Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là 4 thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, đó là: Mỹ đạt 220,22 triệu USD, chiếm 9,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm trước. Hàn Quốc đạt 217,1 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 87,4%. Hồng Kông đạt 186,18 triệu USD, chiếm 7,9%, tăng 52,7%. Hà Lan đạt 185,76 triệu USD, chiếm 7,8%, tăng 30,7%.

Xuất khẩu máy vi tính điện tử sang các nước EU nói chung chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 386,02 USD, tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước. Xuất sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 6,7%, đạt gần 158,55 triệu USD, giảm 14,6% so với cùng kỳ. 

Nhìn chung, trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy vi tính, điện tử sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là xuất sang thị trường Hungari tăng đột biến gấp 61 lần so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 14,86 triệu USD; bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng rất như: Slovakia tăng gấp 12 lần, đạt 23,09 triệu USD, Ba Lan tăng 382%, đạt 29,05 triệu USD, Mexico tăng 363,5%, đạt 58,68 triệu USD, Braxin tăng 240%, đạt 34,9 triệu USD, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 187,8%, đạt 27,61 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Phần Lan giảm 86,3%, đạt 0,03 triệu USD; Italia giảm 63%, đạt 7,77 triệu USD; Malaysia giảm 51,4%, đạt 40,31 triệu USD; Thụy Sĩ giảm 40,4%, đạt 1,01 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng đầu năm 2018 đạt gần 3,7 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, Việt Nam vẫn nhập siêu 1,33 tỷ USD mặt hàng máy vi tính điện tử trong  tháng đầu năm 2018.

Xuất khẩu máy vi tính điện tử tháng 1/2018

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2018

(+/-%) T1/2018 so với T12/2017

(+/-%) T1/2018 so với T1/2017

Tổng kim ngạch XK

2.367.728.126

4,57

57,41

Trung Quốc

691.585.502

1,21

89,34

Mỹ

220.216.055

-10,98

35,35

Hàn Quốc

217.098.004

16,69

87,36

Hồng Kông

186.177.013

12,69

52,69

Hà Lan

185.756.118

-1,25

30,72

Nhật Bản

65.635.674

-2,22

8,26

Mexico

58.675.615

-34,86

363,46

Đức

58.291.396

39,89

51,83

Singapore

47.611.675

-2,58

28,67

Đài Loan

42.322.988

12,48

125,35

Ấn Độ

41.912.912

37,66

6,35

Malaysia

40.309.767

-6,6

-51,35

Brazil

34.898.498

42,37

240,07

Thái Lan

34.280.428

-5,52

-9,89

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

33.667.392

63,13

158,3

Australia

33.324.996

-20,77

36,47

Ba Lan

29.053.452

67,98

382,08

Thổ Nhĩ Kỳ

27.613.104

-28,05

187,83

Anh

23.645.706

54,6

48,09

Slovakia

23.086.105

23,09

1,112,86

Indonesia

21.726.036

23,58

63,39

Pháp

17.902.301

21,55

2,96

Canada

15.788.834

-0,77

33,07

Tây Ban Nha

15.054.838

60,17

14,28

Hungary

14.861.208

-17,46

6,052,33

Philippines

14.626.198

38,77

0,65

Nga

13.301.154

32,4

89,87

Italia

7.765.337

-16

-63,04

Nam Phi

6.653.323

14,7

12,56

Thụy Điển

4.156.714

6,45

-19,99

Panama

4.083.399

44,89

45,12

New Zealand

3.748.554

-2,24

20,4

Bỉ

3.613.153

-29

8,83

Bồ Đào Nha

2.797.951

62,83

39,2

Thụy Sỹ

1.012.786

-14,71

-40,41

Phần Lan

31.428

 

-86,25

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet