Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 8/2016, cả nước đã xuất khẩu 304,2 nghìn tấn quặng và khoáng sản, trị giá 21,5 triệu USD, tăng 84,6% về lượng và tăng 99,6% về trị giá so với tháng 7 – đây là tháng thứ hai có lượng quặng và khoáng sản xuất khẩu tăng trưởng dương, nâng lượng xuất khẩu mặt hàng này 8 tháng đầu năm 2016 lên 1,3 triệu tấn, trị giá 107,4 triệu USD, tăng 123,6% về lượng nhưng giảm 20,9% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Trong số những thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 65,9% tổng lượng xuất khẩu, đạt 916,5 nghìn tấn, trị giá 49,3 triệu USD, tăng 544,92% về lượng nhưng giảm 29,29% về trị giá so với cùng kỳ - đây cũng là thị trường có lượng xuất tăng trưởng mạnh.
Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Đài Loan, tăng 5,12% về lượng và 5,74% về trị giá, đạt tương ứng 73,7 nghìn tấn, trị giá 4,7 triệu USD. Kế đến là Nhật Bản với 24 nghìn tấn, trị giá 8,5 triệu USD, giảm 12,97% về lượng và giảm 31,81% về trị giá so với cùng kỳ…
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay, lượng quặng xuất khẩu sang các thị trường đều đều suy giảm, giảm mạnh nhất là thị trường Indonesia, giảm 82,39%, ngược lại xuất sang Nhật Bản giảm ít nhất, giảm 12,97%.
Thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 8 tháng 2016
(Nguồn: TCHQ)
Thị trường
|
8 tháng 2016
|
So sánh cùng kỳ 2015 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.390.279
|
107.489.150
|
123,6
|
-20,9
|
Trung Quốc
|
916.579
|
49.399.981
|
544,92
|
-29,29
|
Đài Loan
|
73.738
|
4.722.591
|
5,12
|
5,74
|
Nhật Bản
|
24.037
|
8.581.190
|
-12,97
|
-31,81
|
Hàn Quốc
|
21.813
|
2.119.440
|
-66,93
|
-74,73
|
Malaysia
|
9.837
|
3.235.972
|
-34,95
|
-24,79
|
Indonesia
|
1.848
|
365.135
|
-82,39
|
-70,06
|
Thái Lan
|
75
|
89.679
|
7,14
|
62,07
|
Nguồn: VITIC