Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Việt Nam nhập khẩu 1,35 triệu tấn than trong tháng 8/2016, trị giá 84,67 triệu USD (tăng 2,8% về lượng, nhưng giảm 3,8% về giá trị so với tháng 7/2016). Tính chung, cả 8 tháng đầu năm nhập khẩu 9,73 triệu tấn, trị giá 605,78 triệu USD (tăng mạnh 196,4% về lượng và tăng 110% về trị giá so với cùng kỳ năm trước).
Các nước cung cấp than cho Việt Nam trong 8 tháng đầu năm gồm: Australia (3,04 triệu tấn, tăng 337% so với cùng kỳ), Nga (2,84 triệu tấn, tăng 335%) và Trung Quốc (1,38 triệu tấn, tăng 135%); Indonesia (1,8 triệu tấn, tăng 63%); Malaysia (79.299 tấn, giảm 39%); Nhật Bản (43 tấn, giảm 28%).
Trong các thị trường trên, giá nhập khẩu than từ Trung Quốc đạt mức cao nhất là 71,4 USD/tấn, nhập từ Nga gần 64 USD/tấn, Indonesia là 44,4 USD/tấn.
Tính đến ngày 15/9/2016 cả nước đã nhập khẩu 10,1 triệu tấn than. Với số lượng kể trên, nước ta phải bỏ ra lượng ngoại tệ gần 630 triệu USD để NK than. Như vậy, sản lượng than nhập khẩu đã tăng tới hơn 173% so với cùng kỳ năm 2015 (cùng kỳ mới nhập khoảng 3,7 triệu tấn), và trị giá kim ngạch tăng gần 97%. Tuy nhiên trị giá nhập khẩu trung bình trên mỗi tấn than năm nay giảm 26,3% so với cùng kỳ năm ngoài. Cụ thể, mức giá năm 2015 là 84,5 USD/tấn, trong khi năm 2016 chỉ là 62,3 USD/ tấn.
Trong thời gian qua, sản lượng than sản xuất trong nước không tăng đáng kể, trong khi nhu cầu đối với mặt hàng này đang rất lớn, do đó, nguồn nhập khẩu là tất yếu với số lượng ngày một tăng mạnh mẽ. Dựa vào thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, từ năm 2013, mặt hàng than bắt đầu xuất hiện trong “rổ” thống kê hàng hóa nhập khẩu của cơ quan này. Theo đó năm 2013 cả nước đã nhập 2,27 triệu tấn; năm 2014, sản lượng than nhập khẩu đạt gần 3,1 triệu tấn, tăng 36,3% so với năm 2013. Đến năm 2015, lượng than nhập khẩu đã vọt lên đến gần 7 triệu tấn, tăng tới 124,8% so với năm 2014. Và đến nay sản lượng than đã tăng chóng mặt đạt trên 10 triệu tấn.
Theo dự báo, từ nay đến năm 2030, lượng than nhập khẩu liên tục tăng. Cụ thể, năm 2017 là 11,71 triệu tấn; năm 2018 là 20,97 triệu tấn; năm 2019 tăng lên 31,46 triệu tấn; năm 2020 là 40,26 triệu tấn… năm 2025 là 70,33 triệu tấn và vượt con số 100 triệu tấn vào năm 2030.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu than 8 tháng đầu năm 2016
Thị trường
|
8T/2016
|
+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch
|
9.725.724
|
605.778.563
|
+196,42
|
+110,12
|
Australia
|
3.042.021
|
193.127.491
|
+337,36
|
+161,35
|
Nga
|
2.837.648
|
179.616.941
|
+335,17
|
+267,57
|
Trung Quốc
|
1.379.305
|
109.472.691
|
+135,23
|
+39,22
|
Indonesia
|
1.800.303
|
80.958.006
|
+63,35
|
+15,35
|
Malaysia
|
79.299
|
3.426.261
|
-39,11
|
-55,12
|
Nhật Bản
|
43
|
40.377
|
-28,33
|
-27,07
|