Trung Quốc vẫn là thị trường chủ lực cung cấp khí hóa lỏng cho Việt Nam trong thời gian này với 418,7 nghìn tấn, trị giá 177 triệu USD, tăng 18,15% về lượng nhưng giảm 3,51% về trị giá. Đứng thứ hai là thị trường Qata, đạt 190,1 nghìn tấn, trị giá 68,3 triệu USD, tăng 19,06% về lượng nhưng giảm 11,59% về trị giá, kế đến là Saudi Arabia, tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 164,08% và tăng 99,91%.
Đặc biệt, 11 tháng 2016, nhập khẩu từ thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội,tuy kim ngạch chỉ đạt 1,3 triệu USD, với 3,3 nghìn tấn, nhưng so với cùng kỳ năm 2015 lại tăng 330.700 % về lượng và tăng 6.493,31% về trị giá.
Nhìn chung, 11 tháng 2016 nhập khẩu khí hóa lỏng từ các thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 60% và ngược lại đối với các thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 33% và nhập từ Australia giảm mạnh nhất, giảm 83,06% về lượng và giảm 89,54% về trị giá so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu khí hóa lỏng 11 tháng 2016
Thị trường
|
11 tháng 2016
|
So sánh cùng kỳ năm 2015 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
1.127.050
|
445.763.041
|
15,05
|
-7,82
|
Trung Quốc
|
418.792
|
177.016.733
|
18,15
|
-3,51
|
Quata
|
190.157
|
68.306.696
|
19,06
|
-11,59
|
Saudi Arabia
|
183.015
|
63.990.592
|
164,08
|
99,91
|
UAE
|
136.426
|
51.582.506
|
-41,00
|
-48,83
|
Cô Oét
|
92.772
|
38.650.359
|
-15,98
|
-20,66
|
Indonesia
|
71.548
|
30.202.209
|
90,70
|
54,53
|
Hàn Quốc
|
11.031
|
5.860.762
|
246,12
|
48,69
|
Malaysia
|
3.308
|
1.359.870
|
330.700
|
6,493,31
|
Australia
|
2.306
|
774.454
|
-83,06
|
-89,54
|