Nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm 3 tháng đầu năm 2019 lên 266 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đó, tháng 2/2019 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 97,6 triệu USD, tăng 49,5% so với tháng 1/2019, nâng kim ngạch 2 tháng năm 2019 lên 166,3 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ.
Hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam nhập khẩu sữa chủ yếu từ thị trường New Zealand, chiếm 24,5% tỷ trọng, đạt 64,68 triệu USD, tăng 56,3% so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 cũng đã nhập từ thị trường này 46,75 triệu USD sữa và sản phẩm, tăng gấp 3,2 lần (tức tăng 207,62%) so với tháng 1/2019.
Đứng thứ hai là thị trường Singapore, đạt 12 triệu USD trong tháng 2/2019 tăng 41,68% so với tháng 1/2019, nâng kim ngạch 2 tháng năm 2019 lên 20,63 triệu USD, tăng 41,42%. Kế đến là thị trường Australia đạt 6,2 triệu USD trong tháng 2/2019 tăng 43,54% so với tháng 1/2019, nâng kim ngạch 2 tháng 2019 lên 11,64 triệu USD, tăng gấp 5 lần (tức tăng 400,74%) so với cùng kỳ - đây cũng là thị trường có mức độ tăng trưởng vượt trội.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường khác như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp…
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 76,4%. Ngoài thị trường Australia có mức tăng vượt trội, thì Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu sữa từ các thị trường như: Tây Ban Nha và Nhật Bản tăng lần lượt gấp 3,2 lần (tức tăng 215,88%) đạt 3,2 triệu USD; gấp 2,4 lần (tức tăng 143,48%) đạt 5,8 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập sữa và sản phẩm từ thị trường Mỹ và Ireland, giảm lần lượt 61,59%; 53,58 phần tương ứng với 6,75 triệu USD; 1,76 triệu USD.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 2 tháng năm 2019
Thị trường
|
T2/2019 (USD)
|
+/- so với T1/2019 (%)*
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
New Zealand
|
46.753.337
|
207,62
|
64.688.902
|
56,3
|
Singapore
|
12.097.644
|
41,68
|
20.636.171
|
41,42
|
Australia
|
6.289.178
|
43,54
|
11.647.077
|
400,74
|
Thái Lan
|
5.467.974
|
11,98
|
10.350.749
|
-16,65
|
Đức
|
3.320.158
|
-20,18
|
7.479.950
|
0,18
|
Hoa Kỳ
|
3.158.671
|
-20,34
|
6.759.092
|
-61,59
|
Pháp
|
2.893.927
|
-14,64
|
6.284.374
|
15,01
|
Nhật Bản
|
3.288.061
|
29,65
|
5.825.606
|
143,48
|
Malaysia
|
2.674.214
|
-8,14
|
5.585.495
|
8,06
|
Hà Lan
|
2.547.094
|
-1,02
|
5.120.376
|
18,72
|
Tây Ban Nha
|
1.324.039
|
-31,69
|
3.262.231
|
215,88
|
Hàn Quốc
|
502.569
|
-67,85
|
2.066.252
|
51,27
|
Ireland
|
512.397
|
-59,01
|
1.762.351
|
-53,58
|
Ba Lan
|
336.579
|
-61,34
|
1.207.176
|
34,77
|
Philippines
|
578.502
|
11,39
|
1.097.845
|
94,47
|
Bỉ
|
320.392
|
4,09
|
628.184
|
88,79
|
Đan Mạch
|
88.177
|
|
106.994
|
-35,33
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)