Nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam đã có mặt tại 14 quốc gia trên thế giới, những thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, UAE, Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc…
Trong 9 tháng đầu năm 2016, Thụy Sỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 324,83 triệu USD, chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 23 lần so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý, đây là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường xuất khẩu của nhóm hàng này.
Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá đạt 243,33 triệu USD, giảm 8,73% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 32% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm trong 9 tháng qua là thị trường Nhật Bản, trị giá 38,77 triệu USD, tăng 15,56% so với cùng kỳ năm 2015.
Một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái gồm: Hàn Quốc tăng 46,77%; sang Đức tăng 7,48%.
Tuy nhiên, xuất khẩu lại sụt giảm ở một số thị trường so với cùng kỳ như: sang Bỉ giảm 38,35%; sang Pháp giảm 13,11%; Australia giảm 3,52%; Đài Loan giảm 29,91%.
Số liệu thống kê từ TCHQ về xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 9 tháng năm 2016
Thị trường
|
9Tháng/2016
|
9Tháng/2015
|
+/-(%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
729.854.912
|
446.547.155
|
+63,44
|
Thụy Sỹ
|
324.833.399
|
13.345.638
|
+2334
|
Hoa Kỳ
|
240.337.821
|
263.317.612
|
-8,73
|
Nhật Bản
|
38.777.257
|
33.556.676
|
+15,56
|
UAE
|
35.263.727
|
31.482.975
|
+12,01
|
Bỉ
|
24.336.400
|
39.475.880
|
-38,35
|
Pháp
|
18.084.096
|
20.812.856
|
-13,11
|
Hàn Quốc
|
11.877.453
|
8.092.626
|
+46,77
|
Ôxtraylia
|
9.861.581
|
10.220.896
|
-3,52
|
Hồng Kông
|
7.752.774
|
9.081.332
|
-14,63
|
Đức
|
3.097.509
|
2.882.004
|
+7,48
|
Thái Lan
|
1.554.174
|
1.567.883
|
-0,87
|
Tây Ban Nha
|
1.536.605
|
1.537.478
|
-0,06
|
Anh
|
1.262.526
|
1.452.388
|
-13,07
|
Đài Loan
|
391.528
|
558.638
|
-29,91
|